PHAN THỦY – Vụ Hành chính tư pháp, Bộ Tư pháp
Việc phân chia di sản là một trong những vấn đề đang được nhiều người quan tâm khi có di chúc hoặc không có di chúc
của người thân trong gia đình để lại. Xã hội phát triển kéo theo nhiều
nhu cầu của người dân đòi hỏi pháp luật ngày càng phải hoàn thiện. Luật
công chứng được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 đã có các
quy định về thủ tục công chứng Di chúc, công chứng Văn bản thoả thuận
phân chia di sản, công chứng Văn bản khai nhận di sản, công chứng Văn
bản từ chối nhận di sản và Nhận lưu giữ di chúc.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng nhiều của những người
đang muốn tìm hiểu về việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di
sản quy định trong Luật công chứng, xin được giới thiệu để bạn đọc tham
khảo.
Trước hết cần tìm hiểu về quy định phân chia di sản trong
Bộ luật dân sự năm 2005 cho thấy: tại chương XXV quy định về Thanh toán
và phân chia di sản trong đó có Phân chia di sản theo di chúc (Điều
684) và Phân chia di sản theo Pháp luật (Điều 685 ).
Đối với việc phân chia di sản theo di chúc thì: việc
phân chia này được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc, nếu
trong di chúc đó không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di
sản phải chia đều cho từng người được chỉ định trong di chúc, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Đối với việc phân chia di sản theo pháp luật thì: nếu
có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải
dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để
nếu người đó còn sống khi sinh ra được hưởng, nếu chết trước khi sinh ra
thì những người thừa kế khác được hưởng.
Để có căn cứ khi đến các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho
người được hưởng di sản thì cần phải có Văn bản thoả thuận phân chia di
sản đã được công chứng. Luật công chứng quy định thủ tục công chứng hợp
đồng, giao dịch, trong đó tại khoản 1 Điều 49 có quy định về công chứng
Văn bản thoả thuận phân chia di sản như sau: những người thừa kế theo
pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di
sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng Văn bản
thoả thuận phân chia di sản. Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản,
người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền
hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
Như vậy, công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di
sản rất quan trọng đối với việc phân chia di sản là quyền sử dụng đất
hoặc tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu. Văn bản
thoả thuận phân chia di sản được công chứng là cơ sở để làm căn cứ cho
việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng
di sản.
Thủ tục cần thiết đối với người yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản bao gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
- Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản;
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
- Bản sao giấy tờ liên quan đến việc công chứng Văn
bản thoả thuận phân chia di sản. ( bản sao là bản chụp, bản in, bản đánh
máy nhưng có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính không phải chứng
thực nhưng khi nộp bản sao người yêu cầu công chứng phải nộp bản chính
để đối chiếu).
Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản
pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công
chứng phải xuất trình :
- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình:
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình:
- Bản di chúc.
Đây là các loại giấy tờ được Luật công chứng quy định
cần phải có khi đến yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di
sản.
Hiệu lực của văn bản công chứng không chỉ phụ thuộc
vào nội dung mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hình thức của văn bản công
chứng. Một trong những vấn đề phải chú ý và coi trọng khi dự thảo Văn
bản công chứng thoả thuận phân chia di sản cần phải chặt chẽ về nội dung
và phải đáp ứng đúng quy định về hình thức của một Văn bản công chứng.
Luật công chứng quy định về chữ viết trong văn bản “phải rõ ràng, dễ
đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen
dòng, viết dè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống. Văn bản
công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ
tự”. Đây là những vấn đề cần thiết đối với hình thức của một Văn bản
thoả thuận phân chia di sản.
Việc ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy
định đối với người yêu cầu công chứng và người làm chứng là phải ký
trước mặt công chứng viên. Việc điểm chỉ được thay thế khi người yêu cầu
công chứng, người làm chứng không ký được do khuyết tật hoặc không biết
ký.
Khi muốn sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ Văn bản thoả thuận
phân chia di sản đã được công chứng thì phải có sự thoả thuận, cam kết
bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia trong Văn bản thoả thuận
phân chia di sản và phải được công chứng.
Thời hạn công chứng được quy định không quá 2 ngày
làm việc, đối với những trường hợp phức tạp thì thời hạn công chứng có
thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc. Thời gian xác minh không
tính vào thời hạn công chứng.
Trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng
và người có quyền, lợi ích liên quan phát hiện thấy có căn cứ cho rằng
việc công chứng vi phạm pháp luật thì có quyền đề nghị Toà án tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu.
Như vậy có thể nói rằng, để phòng ngừa, ngăn chặn
những tranh chấp có thể xảy ra trong đời sống xã hội của người dân, Luật
công chứng đã có những quy định ngày một hoàn thiện hơn về công chứng
Di chúc nói chung, trong đó có quy định về công chứng Văn bản thoả thuận phân chia
di sản. Thiết nghĩ, người có yêu cầu công chứng cần đến các Phòng công
chứng, Văn phòng công chứng để công chứng Văn bản thoả thuận phân chia
di sản. Bởi vì, đây là địa chỉ tin cậy cho mọi người dân, cho các tổ
chức, cho các cơ quan khi cần công chứng. Các tổ chức hành nghề công
chứng có công chứng viên Phòng công chứng và công chứng viên Văn phòng
công chứng. Họ là những người phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Luật công chứng mới được bổ nhiệm để hành nghề công chứng, nhà nước giao
cho họ thực hiện các việc công chứng. Công chứng viên là người có trình
độ, kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời các quy định
của pháp luật và có kinh nghiệm, có thâm niên trong công tác pháp luật.
Giá trị pháp lý của văn bản công chứng do công chứng viên chứng nhận “có
hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Trường hợp bên có nghĩa vụ
không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án
giải quyết theo quy định của pháp luật,” trừ khi các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch có những thoả thuận khác. Ngoài ra, Văn bản công chứng
do công chứng viên chứng nhận còn ” có giá trị chứng cứ, những tình
tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án
tuyên bố là vô hiệu”. Từ quy định về giá trị pháp lý của văn bản công
chứng do công chứng viên chứng nhận cho thấy Văn bản thoả thuận phân
chia di sản được công chứng viên chứng nhận sẽ bảo đảm về sự an toàn
pháp lý và có hiệu lực pháp luật cao.
SOURCE: CỒNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP
Trích dẫn từ:
0 comments:
Post a Comment