Tuesday, January 7, 2014

Bộ đề thi vấn đáp Luật Dân sự 1, Dân sự 2, Luật Hôn nhân Gia đình áp dụng cho Luật K35

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA LUẬT

BỘ ĐỀ THI VẤN ĐÁP
HỌC PHẦN: LUẬT DÂN SỰ 1
Số TC/ĐVHT: 3 TC- 4 ĐVHT

1.Tại sao nói quan hệ tài sản là đối tượng chủ yếu của Luật Dân sự. Cho ví dụ chứng minh.
2. Khái niệm, đặc điểm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân?
3. Khái niệm, đặc điểm năng lực hành vi dân sự của cá nhân?
4. Thời hiệu trong Luật dân sự? Mỗi loại thời hiệu cho một ví dụ?
5. Áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng tập quán trong Luật dân sự (Điều kiện, nguyên tắc áp dụng). Giải thích vì sao?
6. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự (vụ án dân sự, thừ kế). Lấy ví vụ minh họa.
7. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân (khái niệm, đặc điểm). Theo pháp luật nước ta các nhân có quyền chuyển đổi giưới tính không?
8. Phân biệt giữa người không có năng lực hành vi dân sự với người mất năng lực hành vi dân sự và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
9. Phân biệt giữa tuyên bố mất tích và tuyên bố chết.
10. Phân biệt hậu quả pháp lý của tuyên bố một người là đã chết và tuyên bố mất tích.
11. Giám hộ và các loại giám hộ.
12. Phân tích điều kiện một tổ chức là pháp nhân. Cho ví dụ minh họa. 
13.  Khái niệm và các loại đại diện.
14. Đại diện theo pháp luật? Cha mẹ là người có phải là người giám hộ cho con chưa thành niên không. Vì sao?
15. Hậu quả pháp lý của người không đúng thẩm quyền đại diện hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện.
16. Tài sản là gì? Vé số có phải tài sản không. Vì sao?
17. Phân loại tài sản. Ý nghĩa của nó trong thực tiễn giao dịch dân sự và áp dụng luật dân sự.
18. Phân loại vật. Ý nghĩa pháp lý của phân loại này?
19. Nội dung của quyền sở hữu. Trong ba quyền thì quyền nào là quan trọng nhất. Vì sao?
20. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản? Cho ví dụ đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu?
21. Sự khác nhau về thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu? Thời điểm chuyền quyền sở hữu đối với các hợp đồng về nhà ở.
22. Phân biệt giữa chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và chiếm hữu không có căn cứ pháp không ngay tình. Vận dụng để giải quyết các vụ việc cụ thể.
23. Các căn cứ xác lập quyền sở hữu? 
24. Các trường hợp xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật? 
25. Bảo vệ quyên sở hữu trong luật dân sự. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong Luật dân sự khác với luật Hình sự ở điểm nào?
26.  Những quy định khác về quyền sở hữu? Ý nghĩa của quy định này trong đời sống?
27. Hình thức sở hữu chung. Phân biệt sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần?
28. Tổ hợp tác. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác?
29Ông A thỏa thuận bán cho ông B ngôi nhà ở. Hợp đồng mua bán nhà đã được công chứng (chứng thực) và hai bên đã giao đủ tiền, giao nhà và giấy tờ nhà cho nhau nhưng chưa làm thủ thục đăng ký quyền sở hữu nhà ở. Một năm sau ông A bị Tòa án nhân dân xử phải trả nợ 700 triệu đồng. Do bản án có hiệu lực pháp luật nên cơ quan thi hành án dân sự thực hiện thi hành. Theo hồ sơ tại Ủy ban nhân dân, ngôi nhà trên vẫn đứng tên ông A nên cơ quan thi hành án thông báo xử lý theo quy định của pháp luật thi hành án. Để có căn cứ xử lý, hãy xác định ngôi nhà ở trên thuộc sở hữu của ai, nếu: a, Hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng ngày 15/6/2005; b,  Hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng ngày 15/6/2008.
30. Những khẳng định sau là đúng hay sai. Vì sao? A. Thời điểm mở thừa kế khi một cá nhân chết; b. Khi một bên vợ hoặc chồng chết trước thì toàn bộ tài sản chung  của họ thuộc về người còn sống; c. Người có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của những người thừa kế khác thì không có quyền hưởng di sản; d. Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân hoặc tổ chức; e, Người đã được thừa kế theo pháp luật thì không có quyền thừa kế theo di chúc nữa.  
31. Những khẳng định sau là đúng hay sai. Vì sao? A. Vợ, chồng đã kết hôn với người khác thì không được thừa kế di sản của Vợ (chồng) đã chết trước.b, Di chúc được công chứng có hiệu lực pháp luật cao hơn các hình thức di chúc khác; c. Di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp luật từ khi người lập di chúc ký tên hoặc điểm chỉ vào di chúc.
32. Thời điểm mở thừa kế? Ý nghĩa pháp lý?
33. Di sản thừa kế? Lấy ví dụ minh họa.
34. Các trường hợp phát sinh thừa kế theo pháp luật. Lấy ví dụ về trường hợp di chúc không hợp pháp nên di sản được chia theo pháp luật.
35. Hàng thừa kế theo pháp luật. Lấy ví dụ về trường hợp cháu (nội, ngoại được thừa kế hàng thứa 2).
36. Thừa kế thế vị. Trường hợp nào cháu (nội, ngoại) được thừa kế hàng thứ 2, trường hợp nào được thừa kế thé vị . Cho ví dụ.
37. Thế nào là di chúc hợp pháp?
38. Quyền của người lập di chúc? Người không lập di chúc có quyền lập văn bản truất quyền hưởng di sản thừa kế không?
39. Di sản dùng vào việc thờ cúng? Phân biệt với trường hợp giao nghĩa vụ thờ cúng? Người không lập di chúc có quyền lập văn bản để quyết định một phần di sản để sau này thờ cúng không?
40. Phân biệt giữa trường hợp một người bị truất quyền hưởng di sản và không có quyền hưởng di sản (vi phạm khoản 1 Điều 643). Một người truất quyền thừa kế của con đẻ bằng văn bản mà không lập di chúc có hợp pháp không? Vì sao?
41. Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Cho ví dụ minh họa?
42. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 03 người con chung là C, D và E đều đã thành niên và có công việc ổn định. Hãy  xác định di sản thừa kế trong  trường hợp sau: Ông A chết năm 1998 có ngôi nhà ở  là tài sản chung của A, B trị giá 500 triệu đồng; ông A có tài sản riêng là 50 triệu đồng; ông A và bà B góp vốn vào công ty cổ phần là 200 triệu đồng (và có khoản lợi tức thu được 46 triệu đồng); ông A và bà B còn nợ Ngân hàng công thương  40 triệu đồng chưa đến hạn trả nợ.
43. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 03 người con chung là C, D và E đều đã thành niên và có công việc ổn định. Hãy  xác định di sản  thừa kế trong  trường hợp sau: Khi ông A chết năm 2005 khoản tiền phúng viếng là 60 triệu đồng; ông A bà B có ngôi nhà là tài sản chung trị giá 500 triệu đồng; bà B có nợ riêng 30 triệu nhưng lại yêu cầu trừ vào di sản thừa kế của ông A.
44. Phân biệt di sản và di tặng?
45. Phân tích quy định tại Điều 643 của Bộ Luật dân sự?
46. Hàng thừa kế theo pháp luật trong BLDS 2005? So sánh với BLDS 1995?
47. Ông A và bà B có ba người con là C,D và E (đều đã thành niên và có công việc ổn định). Ông A chết có để lại nội dung di chúc như sau: a. Cho D được hưởng toàn bộ di sản? b.  Cho D hưởng 2/3 di sản và truất quyền thừa kế của bà B; c, Cho D hưởng 2/3 di sản. (Các trường hợp trên là độc lập, di sản thừa kế là 600 triệu đồng)
48. Hiệu lực pháp luật của di chúc. Phân biệt giữa di chúc không phát sinh hiệu lực và di chúc vô hiệu?
49. Những trường hợp sau đây di chúc nào có hiệu lực: a.  Năm 2003 ông A lập di chúc cho B hưởng thừa kế quyền sử dụng 300 m2 đất ở tại số 16 đường H (di chúc hợp pháp); năm 2006 ông A lại lập di chúc cho anh C được thừa kế quyền sở hữu 300m2 đất trên. Khi ông A chết năm 2009, có hai bản di chúc đối với một tài sản. b,   Năm 2003 ông A lập di chúc cho B hưởng thừa kế 300 m2 triệu (di chúc hợp pháp); năm 2006 ông A lại lập di chúc cho anh C được thừa kế 300 triệu đồng trên. Khi ông A chết năm 2009, có hai bản di chúc đối với một tài sản (Toà án xác định di chúc lập năm 2006 do bị lừa dối).
50. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, trong quá trình chung sống sinh được hai người con, đồng thời ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng vào năm 1970. Năm 1988, ông A chung sống như vợ chồng với bà N sinh được một người con trai tên H. Khi ông A chết bà N đã mai táng hết 5 triệu đồng bằng tài sản riêng của mình. Xác định  thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế do A để lại và thời hiệu bà N yêu cầu thanh toán 5 triệu đồng từ di sản của ông A, nếu: a, Ông A và bà B đều chết và năm 1988; b, Ông A chết năm 1993, còn Bà B chết năm 1998; c, Ông A chết vào15 tháng 1 năm 2006.
51. Ông A cho ông B vay số tiền 50 triệu đồng, thời hạn 10 tháng, không có lãi suất. Hãy xác định thời hiệu khởi kiện trong trường hợp đến hạn trả nợ ông B không thực hiện nghĩa vụ theo các thời điểm sau (nêu rõ văn bản pháp luật áp dụng): a, Thời hạn trả nợ là hết ngày 28/02/1993; b, Thời hạn trả nợ là hết ngày 28/02/2000; c, Thời hạn trả nợ là hết ngày 28/02/2006.
52. Nguyễn Văn K là cán bộ vật tư của công ty M đứng ra mua hàng của doanh nghiệp B trị giá 212 triệu đồng. Số hàng theo hợp đồng mua bán được nhập vào kho của công ty M và K đã nhận tiền của công ty để trả cho doanh nghiệp B nhưng K không đem trả mà tiêu sài hết. Quá thời hạn trả tiền nhưng doanh nghiệp B không nhận được nên yêu cầu giao thì được trả lời K là đại diện công ty đã mang tiền trả theo hợp đồng, do vậy, công ty M không chịu trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ mà đây là trách nhiệm của cá nhân K (số hàng nhập kho công ty M đã sử dụng sản xuất hết). Xác định đây là trách nhiệm dân sự  của ông K hay của công ty M ?.
53. Ngày 06/9/2010, ông Cao cư trú tại xã Hoà vang, huyện Hòa An, tỉnh H phát hiện hai con trâu lạ vào vườn nhà mình phá cây cối, hoa màu. Hai bố con ông Cao đã tìm cách đưa hai con trâu vào chuồng giữ. Sáng hôm sau ông Cao thông báo cho bà con trong bản là trâu của ai thì đến nhận, nhưng một tháng sau vẫn không có ai đến nhận nên ông Cao đã đem bán lấy tiền. Trong trường hợp này ông Cao đã có quyền bán hai con trâu đó chưa? Vì sao?
54. Ông Sung và bà Vả kết hôn hợp pháp tại Huế trong quá trình chung sống sinh được hai người con gái là Thoả (sinh năm 1975) và  Lòng (sinh năm 1977), ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà ở số 49, đường H, Thành phố Huế. Năm 1980 được sự đồng ý của bà Vả ông Sung lấy bà Khế và sinh được ngươì con chung là chị  Mong (sinh năm 1981). Năm 1997 bà Vả chết không để lại di chúc. Năm 2000 ông Sung chết không để lại di chúc. Tháng 6 năm 2006, do mâu thuẫn nên các con của ông Sung đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế của ông  Sung và bà Vả . Được biết: Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp nhất của ông Sung và bà Vả trị giá 580 triệu đồng , tài sản riêng của ông Sung  là 9 triệu đồng; Sau khi bà Vả chết, ông Sung và bà Khế tiếp tục chung sống không có đăng ký kết hôn.  Xác định di sản và  chia di sản thừa kế trong trường hợp trên.
55.  Bà  Hoàng Thị Kiều (sinh năm 1930) kết hôn với ông  Hoàng  Trọng  Kiểm (sinh  năm 1926) vào năm 1950. Hiện đang cư trú tại số 16,  Dịch Vọng,  Cầu Giấy,  Hà Nội. Trong quá trình chung sống sinh được ba ngươì con là: Hoàng Trọng Đại (Sinh 1953); Hoàng Thị Hồng (Sinh 1955); Hoàng Minh Chức (Sinh 1959). Về tài sản ông bà tạo lập được khối tài sản chung như sau:1. Nhà ở có diện tích 320 m2 tại đường phố Dịch Vọng, quận Cầu Giấy,  tp Hà Nội (Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở do UBND TP Hà Nội cấp năm 1995); 2. Tiền mặt là 500 triệu đồng gưỉ tại Ngân hàng công thương TP Hà Nội. Bà Kiều muốn lập di chúc cho ba người con hưởng di sản ngang nhau và có nghĩa vụ như nhau trong việc thờ cúng ông bà, tổ tiên.  Anh chị hãy lập bản di chúc của bà Kiều phù hợp với ý chí của người lập di chúc và pháp luật hiện hành.
56. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 03 người con chung là C, D và E đều đã thành niên và có công việc ổn định. Hãy  xác định di sản  thừa kế trong các trường hợp sau: a. Ông A chết năm 1998 có ngôi nhà ở  là tài sản chung của A, B trị giá 500 triệu đồng; ông A có tài sản riêng là 50 triệu đồng; ông A và bà B góp vốn vào công ty cổ phần là 200 triệu đồng (và có khoản lợi tức thu được 46 triệu đồng); ông A và bà B còn nợ Ngân hàng công thương  40 triệu đồng chưa đến hạn trả nợ; b. Khi ông A chết năm 2005 khoản tiền phúng viếng là 60 triệu đồng; ông A bà B có ngôi nhà là tài sản chung trị giá 500 triệu đồng; bà B có nợ riêng 30 triệu nhưng lại yêu cầu trừ vào di sản thừa kế của ông A..
57.  Ông Quang và bà Mây kết hôn hợp pháp tại ĐakLak trong quá trình chung sống sinh được hai người con gái là Thôn (sinh năm 1975) và Phố (sinh năm 1977),ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà ở số 49, đường H, tp Buôn Mê Thuột. Năm 1987 ông Quang lấy bà Khánh và sinh được hai ngươì con chung là chị Hằng (sinh năm1988) và anh Thái (sinh năm1990). Ông Quang và bà Khánh cũng mua ngôi nhà số 14, đường K, tp Buôn Mê Thuột với giá 12 chỉ vàng vào năm 1991 để ba mẹ con bà Khánh ở .Năm 1998 ông Quang chết không để lại di chúc. Tháng 8 năm 2002, do tranh chấp tài sản nên bà Mây đã khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền xin huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa ông Quang và bà Khánh và chia di sản thừa kế của ông Quang.
a.  Xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế trong trường hợp trên. 
          b. Xác định các quan hệ pháp luật mà Toà án cần thụ lý giải quyết.
          c. Xác định diện và hàng thừa kế. 
          Qua điều tra Toà án xác định được:
          - Ngôi nhà ở  số 49, đường H của ông Quang và bà Mây trị giá 540 triệu đồng (trong giấy tờ sở hữu nhà đứng tên ông Quang).
          -Ngôi nhà ở là tài sản chung của ông Quang và bà Khánh trị giá 190 triệu đồng. Về nguồn gốc nhà ở các đương sự đều thừa nhận vào năm 1991 ba mẹ con bà Khánh  không có nhà ở nên Bà Khánh lúc đó có 6 chỉ vàng, phần còn lại ông Quang bán  một số tài sản chung với bà Mây được 6 chỉ vàng để mua ngôi nhà số 14, đường K mà bà Khánh đang ở.
          - Sau khi Toà thụ lý giải quyết bà Khánh có đơn yêu cầu thanh toán chi phí tu sửa cải tạo ngôi nhà sau khi ông Quang chết là 20 triệu đồng bằng tài sản riêng có hoá đơn chúng từ được Toà xác định hợp lệ
          d. Xác định di sản và chia di sản thừa kế trong trường hợp trên.
58. Chị Minh kết hôn hợp pháp với anh Khoa, trong quá trình chung sống sinh được một người con là cháu Thanh. Vợ chồng anh Khoa cũng tạo lập được ngôi nhà chung có diện tích nhà và đất ở 180 m2 tại phường K, thị xã T, tỉnh H. Năm 1995 anh Khoa chết do tai nạn. Năm 1999, chị Minh kết hôn với người khác, do điều kiện công tác ở một xã vùng sâu biên giới, chồng là bộ đội nên chị gửi cháu Thanh cho bà  nội (bà Thuỷ) nuôi và ở tại ngôi nhà của vợ chồng chị cùng với người em chồng là anh Khánh. Hàng tháng chị chu cấp cho cháu Thanh 400.000 đồng.
          Năm 2003 khi bà nội cháu thanh chết, anh Khánh đã tự ý bán ngôi nhà trên cho anh Tuấn (hợp đồng văn bản không công chứng chứng thực) với giá 600 triêu đồng. Khi giao nhà cho nhau chị Minh biết được việc bán nhà nên ngăn cản thì được anh Khánh trả  lời nhà của mẹ anh để lại nên có quyền thừa kế và bán. Vì vậy năm 2004 chị Minh yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc anh Tuấn phải trả lại nhà và chia thừa kế.
Hãy xác định:
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
- Các quan hệ pháp luật phát sinh cần giải quyết.
- Khi đã xác định được các quan hệ phát sinh việc giải quyết cụ thể như thế nào
(Được biết khi giải quyết cơ quan có thẩm quyền xác định ngôi nhà trị giá 760 triệu đồng).
59.  Qua công tác kiểm tra hồ sơ án dân sự  thấy các trường hợp sau:
a. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 03 người con chung là C, D và E đều đã thành niên. Năm 1988, anh C kết hôn hợp pháp với chị M và sinh được cháu H và K. Năm 1989 ông A chết không để lại di chúc. Năm 1992 bà B chết không để lại di chúc. Tháng 12 năm 2005 các con của ông A và  bà B đã khởi kiện yêu cầu chia di sản của ông bà. Toà án huyện đã thụ lý vụ án vào ngày 14 tháng 01 năm 2006.
b.  Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 03 người con chung là C, D và E. Năm 1985, anh C kết hôn hợp pháp với chị M và sinh được cháu H và K. Ông A chết năm 1999, còn anh C chết năm 2002. Năm 2006, Toà án giải quyết chia di sản của ông A, trong bản án đã lập luận: "khi chia di sản do anh C đã chết nên hai cháu H và K được thừa kế thế vị".
c. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 03 người con chung là C, D và E (E chưa đủ 18 tuổi). Năm 1985, anh C kết hôn hợp pháp với chị M và sinh được cháu H và K. Năm 1999 Bà B chết có để lại di chúc hợp pháp cho chị M được hưởng 100 triệu đồng. Năm 2006 chị M khởi kiện yêu cầu được thừa kế theo di chúc nhưng Toà án đã không thụ lý đơn khởi kiện vì cho rằng chị M không thuộc ba hàng thừa kế.
          Được biết: Các trường hợp nêu trên là hoàn toàn độc lập với nhau; di sản mà mỗi người chết để lại trong từng trường hợp độc lập là nhà ở trị giá 500 triệu đồng; chỉ căn cứ vào các dữ kiện đã biết mà không cần biện luận thêm.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hãy chỉ ra những sai sót và chia di sản thừa kế trong từng trường hợp, nếu yêu cầu được chấp nhận.

                                                                                          Bộ môn Luật Dân sự

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA LUẬT
BỘ ĐỀ THI VẤN ĐÁP
HỌC PHẦN: LUẬT DÂN SỰ 2
Số tín chỉ/đơn vị học trình: 2 TC – 3 ĐVHT
1. Khái niệm, bản chất của hợp đồng.
2. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
3.Hợp đồng vô hiệu và các loại hợp đồng vô hiệu.
4. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.
5. Nội dung và hình thức của hợp đồng?
6. Hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Phân biệt giữa chứng thực hợp đồng và chứng thực bản sao giấy tờ, tài liệu?
7. Biện pháp thế chấp tài sản?
8. Biện pháp cầm cố tài sản?
9. Biện pháp bảo lãnh (so sánh giữa BLDS 2005 với BLDS 1995)
10. Biện pháp đặt cọc?
11. So sánh giữa cầm cố tài sản và thế chấp tài sản. 
12. Hãy nêu các trường hợp các bên tự thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp. 
13. Đăng ký thế chấp, cầm cố. Ý nghĩa pháp lý? 
14. Khái niệm trách, đặc điểm trách nhiệm dân sự? 
15. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ dân sự? 
16. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. 
17. Giao kết và thực hiện hợp đồng 
18. Hợp đồng mua bán tài sản? 
19. Hợp đồng mua bán nhà ở? 
20. Thời điểm chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán?  
21. Hợp đồng vay tài sản? 
22.  Hụi và đường lối giải quyết? 
23. Các loại hụi? Những điểm giống và khác nhau? 
24.  Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản. Ví dụ thực tế? 
25. Hợp đồng thuê tài sản? 
26. Hợp đồng vận chuyển hành khách? 
27.  Hợp đồng dịch vụ? 
28.  Hợp đồng bảo hiểm? 
29. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất? 
30. Những quy định chung về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất? 
31. Thế chấp quyền sử dụng đất và thế chấp nhà ở (giống, khác nhau)? 
32. Phương thức, quy trình bán đấu giá tài sản? 
33. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và hợp đồng tặng cho tài sản (giống, khác nhau)? 
34. A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là ngôi nhà ở đứng tên của A. Tháng 6/2009, vợ chồng A, B tìm người mua nhà nhưng chưa tìm được người mua. Đến tháng 9/2009, chị B đi học tại Thái Lan 2 năm. Tháng 12/2009, anh A tìm được người mua nhà là anh K, do chị B đi học nước ngoài nên A gọi K đến nhà bấm điện thoại hỏi ý kiến chị B và được trả lời „việc bán nhà các anh bàn bạc quyết định” . Hai bên xác lập hợp đồng đứng tên bán là A, bên mua là K (cam kết nguồn gốc và sở hữu nhà ở) nên Văn phòng công chứng đã công chứng hợp đồng vào tháng 1/2010. Hai bên giao đủ 700 triệu đồng, giao nhà và giấy tờ nhà cho nhau. Trên cơ sở đó K đã đăng ký quyền sở hữu và cho thuê, còn K gửi tiền bán nhà vào ngân hàng tiết. Tháng 8/2010, chị B về phép cùng chồng tìm mua nhà nhưng giá nhà quá cao nên đến xin K chuộc lại nhưng K không đồng ý. Chị B đã khởi kiện tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết (định giá nhà vào tháng 2/2011 là 1,1 tỷ đồng). Tại Tòa án chị B khai là lúc đó chỉ nói hai anh bàn bạc quyết định chứ chưa đồng ý bán.
Hợp đồng trên vi phạm điều kiện có hiệu lực vào và hậu  quả pháp lý khi tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
35. Ông A bán cho anh B chiếc xe ô tô giá 700 triệu đồng. Hợp đồng được công chứng. Trong hợp đồng các bên thỏa thuận giao tiền 2 lần: lần 1 là 400 triệu đồng; lần 2 là 200 triệu đồng vào ngày 15 tháng 3 năm 2010. Sau đó anh B không chịu giao tiền còn lại là 200 triệu nên ông  A đã khởi tại Tòa án. Cho biết yêu cầu khởi kiện của ông A là yêu cầu gì? Tòa án giải quyết như thế nào? (được biết lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố thời điểm này là 0,8% tháng, Tòa án đưa vụ án ra xét xử ngày 15/3/2011).
36.  Công ty Cổ phần K ký hợp đồng thuê Công ty Vận tải M vận chuyển 100 tấn hàng hoá từ  Hà Nội vào Huế. Trong hợp đồng các bên thoả thuận việc giao hàng phải đảm bảo đúng như khi giao tại Hà Nội, hàng không được vỡ hay hư hỏng. Vào ngày 17/05/2009 là thời điểm phải giao hàng nhưng khi giao hàng nhận hàng tại Huế, Công ty Cổ phần K thấy hàng hoá bị vỡ quá nhiều nên yêu cầu  giám định. Kết luận giám định khẳng định "hàng bị vỡ do va chạm cơ học trong quá trình vận chuyển và thiệt hại là 98 triệu đồng". Do hai bên không thống nhất được mức bồi thường nên Công ty cổ phần yêu cầu Toà án giải quyết.
Hãy xác định:
a. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp trên còn hay hết. Vì sao?
b. Hướng giải quyết như thế nào?
37. Ông M có ngôi nhà trên diện tích đất 350m2 (nhà 3 tầng diện tích sử dụng 80m2) tại đường N thành phố H. Ngày 16.9.2005 ông M thỏa thuận bán cho bà Q giá 110 lượng vàng (tương đương 530 triệu đồng), hai bên lập hợp đồng viết và thỏa thuận giao nhận tiền làm 2 lần. Lần giao tiền thứ nhất là ngày 16.9.2005 là 90 lượng vàng, sau khi hoàn tất thủ tục tại cơ quan công chứng sẽ giao 20 lượng vàng còn lại, trong hợp đồng cũng thỏa thuận bà Q có nghĩa vụ làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu và thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Ngày 25.10.2005, bà Q đến nói để giảm thuế và lệ phí trước bạ, nên thỏa thuận với ông M lập hợp đồng mua ngôi nhà ở trên với giá 200 triệu đồng và đến cơ quan công chứng làm thủ tục công chứng. Sau khi chứng nhận xong bà Q đang làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu thì ông M yêu cầu bà Q giao tiếp 20 lượng vàng theo thỏa thuận, bà Q không đồng ý vì trong hợp đồng chỉ thỏa thuận 200 triệu đồng nên bà đã giao đủ số tiền trên.Hai bên xảy ra tranh chấp và khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Tòa án thụ lý giải quyết và định giá ngôi nhà là 513 triệu đồng.
Căn cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự  2005, vụ án trên giải quyết như thế nào?
38. Vợ chồng ông Đinh Thức và vợ chồng ông Nguyễn Đức Tuân có thỏa thuận mua bán căn nhà cấp 4 của ông Tuân với giá 29 lượng vàng. Sau khi đã thỏa thuận ông Thức đã đặt cọc 4 lượng vàng 97%. Hai bên viết giấy đặt cọc và thỏa thuận 20 ngày kể từ ngày 10.4.2009 đến 30.4.2009 ông Tuân phải làm xong các thủ tục giấy tờ mua bán, trước bạ sang tên thì ông Thức sẽ giao đủ số vàng còn lại.Sau đó ông Tuân không thực hiện đúng cam kết trên vì nhà đem bán có tranh chấp với Lâm trường M từ năm 2008 và Tòa án đang giải quyết nhưng vợ chồng ông Thức không biết. Do vậy, ông Tuân chỉ đưa cho ông Thức các giấy tờ do Ủy ban nhân dân xã ký, vì vậy, ông Thức không thực hiện mua nhà trên nữa mà khởi kiện tại Tòa án yêu cầu hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu ông Tuân trả lại 4 lượng vàng đặt cọc và 4 lượng vàng tương đương. Ông Tuân cho rằng mình không vi phạm nghĩa vụ vì ngày 23.4.2009 ông gọi ông Thức đến nhận giấy tờ cấp xã ký nhưng ông Thức không chấp nhận.
Theo quy định của Bộ luật dân sự  2005, vụ án trên giải quyết như thế nào? Cơ sở pháp lý.
39. Ngày 15 tháng 6 năm 2006, ông Nguyễn Văn Sơn (thường trú tại phường 12, thành phố Huế) thỏa thuận bán cho ông Nguyễn Xớn (thường trú tại xã Hương Sơ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế) ngôi nhà ở có diện tích xây dựng 500m2 tại 14 đường H, thành phố Huế với giá 500 triệu đồng. Nhà ở có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ngày 19.6.2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Huế.
Hãy soạn thảo một hợp đồng theo mẫu.
40. A thỏa thuận cho B vay 200 triệu đồng, thời hạn vay 10 tháng, lãi vay 3%/ tháng. B đã trả được lãi cho A là 6 triệu đồng, sau đó đến hạn ngày 10 tháng 9 năm 2010, B không trả nợ gốc và lãi nữa. A đã khởi kiện ra Tòa án thành phố H. Hãy cho biết yêu cầu khởi kiện của A là yêu cầu gì? Áp dụng các quy định của pháp luật giải quyết như thế nào? Viết 20 dòng nhận định về nội dung của vụ án? (được biết lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố là 0,8/tháng, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vào ngày 10 tháng 4 năm 2011).
41.  Ngày 16.5.2004, bà Nguyễn Thị Thu Vân cùng chồng ký hợp đồng thỏa thuận về việc mua bán đứt quyền sử dụng đất và nhà ở với vợ chồng bà Phan Bích Nhu. Ngôi nhà và đất mà bà Vân bán tọa lạc số 47 Ngô Văn Sở, phường Tân An, quận N có giá bán là 2,7 tỉ đồng. Bà Vân đã nhận trước của bà Nhu 700 triệu đồng và cam kết sẽ trao đầy đủ toàn bộ giấy tờ hợp pháp liên quan sau 75 ngày. Quá thời hạn theo hợp đồng, vợ chồng bà Vân không thực hiện các cam kết, vì lẽ giấy tờ sở hữu ngôi nhà 47 Ngô Văn Sở đang được thế chấp tại Ngân hàng nông nghiệp thành phố C. Tại hợp đồng mua bán nhà lập ngày 16.5.2004, vợ chồng bà Vân đã đồng ký tên cam kết “đất và nhà có giấy tờ hợp lệ, không tranh chấp, không thế chấp hay cầm cố, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; nếu có vi phạm bên bán chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật”. Ngày 12.12.2005, Tòa án nhân dân (TAND) quận N xét xử tuyên hủy hợp đồng mua bán ngôi nhà 47 Ngô Văn Sở, đồng thời buộc vợ chồng Nguyễn Thị Thu Vân phải trả lại cho vợ chồng bà Phan Bích Nhu số tiền 700 triệu đồng cộng tiền lãi 84 triệu đồng. Tiếp đó, ngày 30.3.2006 Tòa án nhân dân thành phố C đã ra quyết định số 62 khẳng định: “Bản án dân sự sơ thẩm ngày 12.12.2005 của TAND quận N có hiệu lực pháp luật kể từ ngày có quyết định này”.Vào ngày 29.5.2006, Chánh án TAND thành phố C lại ký công văn số 01 gửi Trưởng Thi hành án quận N yêu cầu hoãn thi hành án vụ của bị đơn Nguyễn Thị Thu Vân. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 06 do chính Chánh án TAND thành phố C ký sau đó (ngày 14.7.2006) đã tuyên hủy toàn bộ bản án sơ thẩm của TAND quận N, giao Tòa này thụ lý lại từ giai đoạn sơ thẩm.Quyết định giám đốc thẩm của Chánh án cho rằng “Toà sơ thẩm tuyên hủy hợp đồng mua bán, buộc bên bán hoàn lại tiền đã nhận và còn buộc bên bán phải chịu lãi suất cho bên mua là không đúng đường lối giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở có vi phạm về hình thức”. Ý kiến bình luận của anh (chị) về cách giải quyết của hai cấp Tòa án. Đưa ra cách giải quyết theo pháp luật hiện hành.
42.  “Đất của cha mẹ tôi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 1996, cha mẹ tôi cho tôi đất nhưng chưa làm thủ tục tặng cho tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Năm 2004, tôi chuyển nhượng đất này cho người khác và họ yêu cầu cha mẹ tôi ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng. Như vậy, có đúng pháp luật không? Sau khi làm thủ tục chuyển nhượng tại Ủy ban nhân dân xã bên nhận chuyển nhượng không thanh toán đủ tiền như đã thỏa thuận tôi phải làm sao? Nếu hủy hợp đồng tôi phải bồi thường không?” (Nguyễn Quốc T, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai hỏi).
 Anh, Chị hãy trả lời cho bạn T.
43. Công ty TNHH thương mại Hồng Hà chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không và đường biển. Cước phí dịch vụ vận chuyển là cước phí dịch vụ trả trước. Công ty Sasa Vina đã sử dụng dịch vụ vận tải bằng đường hàng không của Công ty Hồng Hà để vận chuyển những lô hàng đến Mỹ. Tổng số tiền cước phí mà Công ty Sasa Vina phải thanh toán cho công ty Hồng Hà là 90.245 USD (chín mươi ngàn hai trăm bốn mươi lăm đôla Mỹ). Công ty Sasa Vina đã thanh toán được cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Hà 60.000 USD. Số tiền còn lại là 30.245 USD (ba mươi ngàn hai trăm bốn mươi lăm USD). Công ty TNHH Hồng Hà đã nhiều lần gửi thư nhắc nhở và đề nghị Công ty Sasa Vina tiếp tục thanh toán số tiền còn lại, nhưng công ty Sasa Vina cố tình trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và không có sự phản hồi thiện chí cho Công ty Hồng Hà. Công ty Hồng Hà đã khởi kiện yêu cầu giải quyết buộc Công ty Sasa Vina thanh toán dứt điểm số nợ cước là 30.245 USD quy đổi ra đồng Việt Nam cộng với lãi suất quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Hãy xác định hợp đồng xác lập giữ các bên là loại hợp đồng gì?Công ty Sasa Vina phải trả cho Công ty Hồng Hà bao nhiêu tiền gốc và lãi suất quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán (tính từ thời gian nào)? Được biết: 1 USD = 17.000 VNĐ.
44.  Khái niệm và các điều kiện của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? 
45. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân?
46. Xác định thiệt hại tinh thần và phương thức bồi thường?
47. Xác định thiệt hại tài sản và mức bồi thường?
48. Yếu tố lỗi trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và lỗi trong trách nhiệm hình sự?
49. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?
50. Bồi thường thiệt hại trong tố tụng hình sự và dân sự?
51. Bồi thường thiệt hại trong hoạt động thi hành án?
52. Bồi thường thiệt hại do nhiều người gây thiệt hại. Lấy ví dụ minh họa?
53. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường? Những khó khăn trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp?.
54. Trách nhiệm liên đới và riêng rẽ?
55.  Phân biệt căn cứ pháp lý và điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
56.  Anh A là lái xe ô tô cho Công ty xe khách Hà Bình được giao nhiệm vụ chở khách từ Đà Nẵng đến Nghệ An, trong quá trình điều khiển do phóng nhanh, vượt ẩu lấn đường nên gây tai nạn cho chị K đi bộ ngược chiều làm thiệt hại 25% sức khỏe. Xác định:Ai phải bồi thường thiệt hại cho Chị K? Vì sao?Xác định lỗi của A là cố ý hay vô ý? Xác định các loại thiệt hại có thể phải bồi thường cho Chị K?.
57. A là người quen với chị H qua nhiều lần đến chơi thấy chồng chị H là thủy thủ tàu viễn dương nên thường xuyên vắng nhà, đồng thời thấy chị H có hộp trang điểm nhiều đồ trang sức có giá trị. Ngày 16.5.2006 vào lúc nửa đêm, A rủ B vào nhà chị H trộm cắp tài sản. A đứng ngoài canh gác và tiếp nhận tài sản, còn B vào trèo tường vào nhà thực hiện việc trộm cắp (theo sơ đồ A chỉ dẫn). Khi đang trộm cắp tài sản thì bị chị H phát hiện. Hai bên dằng co hộp trang sức vừa lấy trộm được, vì có sức khỏe B đẩy chị H ngã để lấy hộp trang sức bỏ chạy, đang trèo tường để ra ngoài thì chị H hô cứu. Do thấy nhiều người chạy ra B đã vội vứt hộp trang sức và bị bắt. Còn A khi biết bị lộ đã bỏ chạy.Hành vi thái quá của B gây thiệt hại sức khỏe cho chị H phải điều trị hết 3,5 triệu đồng. Tài sản trong hộp trang sức bị mất (không tìm được) trị giá 12 triệu đồng. Xác định trách nhiệm dân sự của A và B (liên đới hay riêng rẽ). Vì sao?
58.  Xác định các trường hợp sau đây thuộc loại trách nhiệm bồi thường cụ thể nào:a, Cá sấu gây thiệt hại cho người đến xem trong công viên.b, Dây điện cao thế gây chết 3 con trâu nhà ông A do nhiễm điện vào trời mưa.c, Trâu của nhà ông A xổng chuồng phá hoại 1 sào lúa của ông B.
59. Trên chuyến xe khách từ Hà Nội đi Sài Gòn của Công ty cổ phần vận tải Diên Khánh do lái xe Nguyễn Văn K và phụ xe Trần Văn T điều khiển, quản lý có 30 hành khách. Khoảng 12 giờ đêm anh H lấy võng ra căng trên xe (giá đỡ hành lý) và ngủ trên đó. Khoảng 5 giờ sáng võng bị đứt và anh H rơi xuống đè vào chị M làm chị M bị gãy đốt sống cổ, hỏng tuỷ, vỡ lá lách, bị bại liệt phải đưa vào bệnh viện đa khoa Phú Yên cấp cứu. Xác định:Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho chị M;Các khoản thiệt hại mà chị M có thể yêu cầu bồi thường.
60. Nguyễn Văn An là lái tàu cho Công ty vận tải đường sắt B được giao lái tàu tuyến từ Ga Hà Nội đến Ga Sài Gòn trên chuyến tàu TN8 ngày 19.2.2006. Đến địa phận thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, An đã chạy 80 km/h (tốc độ cho phép tối đa là 40 km/h). Hậu quả là tàu bị trật bánh và đổ làm cho 7 hành khách bị chết và 12 hành khách bị thương. An bị Tòa án nhân dân tỉnh T xử về tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng và buộc Công ty vận tải đường sắt B phải bồi thường cho các nạn nhân là 76 triệu đồng (sau này An có nghĩa vụ hoàn trả lại cho công ty). Hãy xác định: Các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án trên;Tại sao Công ty vận tải đường sắt B lại phải bồi thường trong khi An đã thực hiện hành vi trái pháp luật?Trường hợp trên thuộc loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại nào. Vì sao?
61.  Vào khoảng 20 giờ ngày 23/09/2007 anh Trần Nhật H đi làm về bằng xe máy mang biển kiểm soát 75F1-2132, đến đoạn đường Hùng Vương thì bị xe máy mang biển kiểm soát 79F2- 9999 đi cùng chiều do ông Hoàng Minh N gây tai nạn giao thông, hậu quả là Trần Nhật H chết trên đường đi cấp cứu.Tại hiện trường tai nạn giao thông có sự chứng kiến của nhân chứng là anh Đinh Xuân V, anh V đã có lời khai tại Công an huyện, trong biên bản lấy lời khai thì ông N là người tông vào xe anh H nên mới dẫn đến cái chết cho anh H. Công an huyện đối chất giữa các bên, giữa đại diện gia đình anh H, anh V và ông N và kết luận trong trong biên bản kết luận là: anh Trần Nhật H là người không có lỗi nên Công an huyện ra quyết định khởi tố vụ án hình sự số 05 ngày 06/01/2006 đối với ông Hoàng Minh N.Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Phạm Thị Thanh T (mẹ ruột) và chị Lê Thị Ngọc Liên (vợ) anh H yêu cầu ông Hoàng Minh N bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng anh H và yêu cầu ông N bồi thường những thiệt hại đối với gia đình gồm các khoản tiền cụ thể như sau:
1) Tiền nhập viện và chuyển viện: 1 triệu đồng
2) Chi phí mai táng: 5 triệu đồng
3) Chi phí xây mộ: 10 triệu đồng
3) Tiền cấp dưỡng hàng tháng để nuôi 2 con anh Hoàng đến 18 tuổi là 66 triệu đồng (được biết con anh H vào tháng 2/2006 con lớn 8 tuổi, con sau 2 tuổi).
4) Tiền bồi thường về tổn thất tinh thần: 20 triệu đồng. Tổng cộng: 102 triệu đồng.
a. Hãy xác định các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường trong vụ án trên.
b. Ông N có phải bồi thường cho gia đình anh H những khoản gì? Vì sao?
                                                                         Người biên soạn: TS. Đoàn Đức Lương


                                                                      
             


ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA LUẬT

BỘ ĐỀ THI VẤN ĐÁP
HỌC PHẦN: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Số TC/ĐVHT: 2 Tín chỉ - 3 ĐVHT

1.  Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình? So sánh với đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự.
2.  Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng và vợp chồng bình đẳng. Nguyên tắc này được thể hiện qua các chế định (kết hôn, quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng) như thế nào?
3. Nội dung của nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con cũng như các thành viên khác trong gia đình. Nguyên tắc này được thể hiện trong chế định (quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con, chế định ly hôn) như thế nào?
4. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình?
5. Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình. So sánh với chủ thể của Luật Dân sự?
6. So sánh quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình với quan hệ pháp luật dân sự?
7. Các yếu tố của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình? Lấy ví dụ minh họa?
8. Phân loại sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân và gia đình? Lấy ví dụ về sự kiện phát sinh, thay đổi quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
9. Cấu thành sự kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình. Lấy ví dụ về sự kiện chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
10. Điều kiện về tuổi kết hôn và  sự tự nguyện của năm và nữ. Cho ví dụ minh hoạ?
       11.  Những trường hợp Luật cấm kết hôn?
       12.  Điều kiện về đăng ký kết hôn? Chồng là chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, còn vợ là phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đó thì cấp nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
        13. Quy định thủ tục đăng ký kết hôn trong Nghị định 158 như thế nào?
        14.  Khái niệm kết hôn trái pháp luật. Phân biệt với trường hợp không công nhận vợ chồng?
        15.  Căn cứ và người có thẩm quyền yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật?
        16.  Đường lối giải quyết đối với hôn nhân vi phạm điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2000?
        17. Đường lối giải quyết đối với hôn nhân vi phạm điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2000?
        18. Đường lối xử lý trường hợp không đăng ký kết hôn trước ngày 03/1/1987 và trước ngày 01/01/2001.
       19. Đường lối xử lý trường hợp không đăng ký kết hôn từ ngày 01/01/2001? Trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng yêu cầu tòa án không công nhận vợ chồng Tòa án có thụ lý hay không?
         20. Hậu quả pháp lý của việc huỷ kết hôn trái pháp luật. Khi giải quyết việc dân sự (yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật) có đồng thời giải quyết cả ba quan hệ này không?
         21. Tình nghĩa vợ chồng. Cho ví dụ minh hoạ?
        22. Vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau? Trường hợp vợ khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường thiệt hại thì Toà án có thụ lý không?
         23. Quan hệ đại diện giữa vợ và chồng?
         24. Trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với những giao dịch do một bên thực hiện? Cho ví dụ minh họa?
          25. Căn cứ xác lập tài sản chung hợp nhất của vợ chồng?
         26. Chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng? Chồng trộm cắp chiếc xe máy là tài sản chung của vợ chồng (trị giá 30 triệu đồng) và đem bán có phạm tội trộm cắp tài sản không?
         27.  Có ý kiến cho rằng cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự thì cũng có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi hôn nhân và gia đình? Quan điểm của anh chị về vấn đề trên?
         28. Những trường hợp được thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
         29.Thủ tục và hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
         30. Những trường hợp và hậu quả pháp lý của việc khôi phục tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
         31. Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản riêng? Chế độ tài sản riêng của vợ hoặc chồng được quy định khi nào? Cơ sở thực tế?
          32. Căn cứ xác định quan hệ cha mẹ con trong hôn nhân?
         33. Căn cứ xác định quan hệ cha mẹ con ngoài hôn nhân? Nghị định 158 quy định thủ tục như thế nào?
         34. Thủ tục xác định cha, mẹ, con theo Luật Hôn nhân và Gia đình và Nghị định 158 như thế nào?
         35. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của việc nhận nuôi con nuôi?
         36. Điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi?
         37.Thẩm quyền và thủ tục nhận nuôi con nuôi?
         38. Chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi?
         39. Các nghĩa vụ và quyền nhân thân của cha mẹ đối với con?
         40. Hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên?
       41. Thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo Luật Hôn nhân và Gia đình và Nghị định của Chính phủ về hộ tịch.
        42. Khái niệm ly hôn và quyền yêu cầu giải quyết  ly hôn?
        43. Căn cứ ly hôn?
        44. Các trường hợp ly hôn?
        45. Hậu quả pháp lý của ly hôn?

                                                                                                  Bộ Môn Luật Dân sự

0 comments:

Post a Comment

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | LunarPages Coupon Code