Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định về thanh toán bằng tiền mặt,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về thanh toán bằng tiền mặt và quản lý nhà nước về
thanh toán bằng tiền mặt trong một số giao dịch thanh toán trên lãnh thổ
Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối
tượng áp dụng của Nghị định này gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến thanh toán bằng tiền mặt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền mặt là tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
2.
Thanh toán bằng tiền mặt là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tiền mặt để
trực tiếp chi trả hoặc thực hiện các nghĩa vụ trả tiền khác trong các
giao dịch thanh toán.
3.
Dịch vụ tiền mặt là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước cung cấp cho khách
hàng trong việc nộp, rút tiền mặt hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
tiền mặt.
4.
Tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là đơn vị dự toán, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
5.
Tổ chức sử dụng vốn nhà nước là tổ chức có sử dụng vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư
khác của Nhà nước.
Chương 2.
THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT ĐỐI VỚI MỘT SỐ GIAO DỊCH THANH TOÁN
Điều 4. Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và tổ chức sử dụng vốn nhà nước
1.
Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước không thanh toán bằng
tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán
bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính.
2.
Các tổ chức sử dụng vốn nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong
các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Giao dịch chứng khoán
1. Tổ chức, cá nhân không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.
2.
Tổ chức, cá nhân không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch
chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán không
qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
1.
Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp
vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
Điều 7. Giải ngân vốn cho vay
Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giải ngân vốn
cho vay đối với khách hàng bằng tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 8. Thỏa thuận và đăng ký về nhu cầu rút tiền mặt
1.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với
khách hàng về kế hoạch rút tiền mặt và việc khách hàng thông báo trước
khi rút tiền mặt với số lượng lớn.
2.
Các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại
Kho bạc Nhà nước thực hiện việc đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 9. Phí dịch vụ tiền mặt
1. Ngân hàng Nhà nước ấn định mức phí dịch vụ tiền mặt đối với khách hàng của mình.
2.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định mức phí dịch
vụ tiền mặt đối với khách hàng của mình và niêm yết công khai theo quy
định của pháp luật.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
Điều 10. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Hướng dẫn thực hiện Khoản 2 Điều 4, Điều 7 và Điều 9 của Nghị định này.
2.
Làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; định kỳ hàng
năm tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3.
Làm đầu mối phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực
hiện kế hoạch thông tin tuyên truyền phục vụ triển khai thực hiện Nghị
định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện Khoản 1 Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
Điều 12. Trách nhiệm các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.
Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền và triển khai tới các tổ chức, cá
nhân, cơ quan, đơn vị trực thuộc nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của
Nghị định này.
2.
Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ
hàng năm tình hình thực hiện Nghị định trong lĩnh vực và phạm vi quản lý
của mình, gửi Ngân hàng Nhà nước để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
0 comments:
Post a Comment