THỎA THUẬN
HỢP TÁC VỀ NUÔI CON NUÔI QUỐC TẾ GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ QUÉBEC
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Sau đây gọi là “Việt Nam”) và
(Sau đây gọi là “Việt Nam”) và
CHÍNH PHỦ QUÉBEC
(Sau đây gọi là “Québec”)
(Sau đây gọi là “Québec”)
Dưới đây được chỉ định là các Bên,
Thừa nhận rằng, để phát triển hài hòa
nhân cách của mình, trẻ em phải được lớn lên trong một môi trường gia
đình, trong bầu không khí hạnh phúc, tình thương yêu và sự cảm thông;
Thừa nhận rằng, mỗi Bên phải có những
biện pháp thích hợp cho phép trẻ em được nuôi dưỡng trong môi trường gia
đình của mình và bảo đảm gia đình thay thế cho trẻ em không có môi
trường gia đình gốc;
Thừa nhận rằng, việc nuôi con nuôi quốc
tế có lợi thế mang lại một gia đình vững bền cho trẻ em trong trường hợp
không thể tìm được một gia đình phù hợp cho trẻ em đó tại Nước gốc của
mình;
Dựa trên các quy định của Công ước Liên
Hợp quốc về quyền trẻ em ngày 20 tháng 11 năm 1989, đặc biệt những quy
định nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em và tôn trọng các quyền của
trẻ em trong việc nuôi con nuôi;
Mong muốn thiết lập các quy định chung
nhằm bảo đảm việc tôn trọng những quyền của trẻ em thường trú tại Việt
Nam được những ngươi cư trú tại Québec nhận làm con nuôi và nhằm phòng
ngừa việc thu lợi vật chất bất chính, bắt cóc trẻ em, bán và buôn bán
trẻ em từ việc nuôi con nuôi;
Căn cứ vào Thỏa thuận hợp tác kinh tế và
kỹ thuật giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Québec được ký ngày 16 tháng 01 năm 1992 và Hiệp định hợp tác về nuôi
con nuôi giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Canada ký ngày 27
tháng 6 năm 2005,
Thỏa thuận các quy định sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng
Thỏa thuận này nhằm thiết lập cơ chế hợp
tác giữa Việt Nam và Québec và thủ tục giải quyết yêu cầu xin con nuôi
quy định tại Thỏa thuận này, cấu thành khuôn khổ theo đó cha mẹ nuôi
người Québec có thể thực hiện việc xin trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
2. Phạm vi của Thỏa thuận
Thỏa thuận này được áp dụng đối với việc
nuôi con nuôi, do những người cư trú tại Québec xin nhận trẻ em thường
trú tại Việt Nam không quá độ tuổi cho làm con nuôi theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Những biện pháp phòng ngừa
1. Các Bên tiến hành các biện pháp thích
hợp, phù hợp với pháp luật của mình, nhằm phòng ngừa việc thu lợi bất
chính từ việc nuôi con nuôi được quy định tại Thỏa thuận này.
2. Các Cơ quan Trung ương, các tổ chức
được cấp phép và các cơ quan có thẩm quyền khác trong lĩnh vực nuôi con
nuôi, trong quá trình hoạt động, phải tuân thủ các quy định nhằm phòng
ngừa việc bắt cóc, bán hoặc buôn bán trẻ em, các hình thức bóc lột gây
tổn hại cho trẻ em cũng như nhằm thu các nguồn lợi bất chính.
Chương 2
CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC CÓ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH THỎA THUẬN
4. Cơ quan Trung ương
Cơ quan Trung ương của các Bên được chỉ
định nhằm thi hành Thỏa thuận này: về phía Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam là Cục Con nuôi quốc tế thuộc Bộ Tư pháp và về phía Québec là
Ban Thư ký về nuôi con nuôi quốc tế thuộc Bộ Y tế và các Dịch vụ xã hội.
5. Các cơ quan có thẩm quyền và các tổ chức
1. Để áp dụng Thỏa thuận này, các Cơ quan
Trung ương có quyền hành động, trực tiếp hoặc thông qua sự trợ giúp của
các cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên, cũng như các tổ chức được cấp
phép trong lĩnh vực nuôi con nuôi, phù hợp với pháp luật của nước mình.
2. Đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi
giữa những người có quan hệ họ hàng, trong những trường hợp đặc biệt
hoặc khi có quy định của pháp luật, những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của
tổ chức được cấp phép theo quy định của Thỏa thuận này sẽ do chính những
người xin con nuôi hoặc Cơ quan Trung ương Québec thực hiện, theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Y tế và các Dịch vụ xã hội Québec.
6. Các tổ chức được cấp phép
1. Tổ chức có nhiệm vụ bảo vệ các quyền
của trẻ em, đề cao các quyền lợi trẻ em hoặc cải thiện các điều kiện
sống của trẻ em, được Bộ trưởng Bộ Y tế và các Dịch vụ xã hội Québec cấp
phép, sau khi nhận được Giấy phép của Bộ Tư pháp Việt Nam, có quyền
tiến hành tại Việt Nam các hoạt động nhân đạo và phi lợi nhuận nhằm hỗ
trợ những người cư trú tại Québec nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
2. Tổ chức được cấp phép tiến hành những
thủ tục trên phù hợp với các quy định của Thỏa thuận này và pháp luật
hiện hành của Việt Nam và Québec.
Chương 3
THỦ TỤC NUÔI CON NUÔI
7. Trách nhiệm của Cơ quan Trung ương Québec
1. Cơ quan Trung ương Québec bảo đảm rằng
người xin nhận con nuôi có đủ điều kiện và phù hợp để nhận con nuôi, và
cấp thư xác nhận, nhất là cam kết của người xin nhận con nuôi và khả
năng nuôi con nuôi.
2. Cơ quan này bảo đảm việc người xin con
nuôi đã tiếp cận những thông tin sẵn có về trẻ em ở Nước gốc, đặc biệt
về tình trạng sức khoẻ, hoàn cảnh cá nhân, gia đình, xã hội và tâm sinh
lý, và các thông tin về cha mẹ đẻ, nếu có thể.
3. Cơ quan Trung ương Québec cũng bảo
đảm, trước khi cho phép người xin con nuôi tiếp tục những thủ tục xin
con nuôi, căn cứ vào kết quả đánh giá tâm sinh lý và xã hội và các thông
tin do Cơ quan trung ương Việt Nam chuyển đến, những người xin con nuôi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện để nhận trẻ em được giới thiệu làm con
nuôi.
8. Trách nhiệm của tổ chức được cấp phép
1. Tổ chức được cấp phép chuyển cho Cơ
quan Trung ương Việt Nam hồ sơ của người xin con nuôi, kèm theo thư của
Cơ quan Trung ương Québec xác nhận, nhất là cam kết và khả năng nhận con
nuôi của người xin con nuôi và công hàm gồm các thông tin, tài liệu sau
về người xin con nuôi:
a) Họ và tên, giới tính, ngày sinh, số hộ chiếu hoặc thẻ căn cước, nơi cư trú, nghề nghiệp, địa chỉ liên lạc;
b) Năng lực pháp luật dân sự;
c) Khả năng nuôi con nuôi, đặc biệt là các điều kiện về kinh tế, hoàn cảnh cá nhân, gia đình, sức khỏe và môi trường xã hội;
d) Lý do xin nhận con nuôi;
e) Đặc điểm của trẻ em mà người xin con nuôi có khả năng nhận làm con nuôi (độ tuổi, giới tính và các đặc điểm khác).
2. Tổ chức được cấp phép bảo đảm hồ sơ
xin con nuôi đáp ứng tất cả các quy định theo pháp luật Việt Nam và
Québec, và hồ sơ xin con nuôi phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt
được chứng thực phù hợp. Chi phí dịch thuật hồ sơ do người xin con nuôi
chịu.
9. Trách nhiệm của Cơ quan Trương ương Việt Nam
1. Cơ quan Trung ương Việt Nam bảo đảm:
a) Trẻ em được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện được nhận làm con nuôi theo pháp luật Việt Nam;
b) Sau khi xem xét khả năng nuôi dưỡng
trẻ em trong nước thì việc nuôi con nuôi quốc tế là giải pháp phù hợp
nhất đối với quyền lợi của trẻ em;
c) Đã có sự đồng ý cho trẻ em làm con
nuôi của các cá nhân, tổ chức, hoặc cơ quan được quyền đồng ý cho trẻ em
làm con nuôi, những cá nhân, tổ chức đó phải được tư vấn và thông tin
theo những hình thức do pháp luật đòi hỏi về hệ quả của sự đồng ý đó và
sự đồng ý cho trẻ em làm con nuôi chỉ được đưa ra sau khi trẻ em được
sinh ra;
d) Căn cứ vào độ tuổi và sự trưởng thành
của trẻ em, trẻ em đã được tư vấn và phải được thông tin theo những hình
thức do pháp luật đòi hỏi về hệ quả của việc đồng ý làm con nuôi, các
mong muốn và ý kiến của trẻ em đã được xem xét và trẻ em đã đồng ý làm
con nuôi khi pháp luật đòi hỏi;
e) Các cá nhân và tổ chức hoặc cơ quan
quy định tại các điểm c) và d) của đoạn này phải được thông tin theo
những hình thức do pháp luật đòi hỏi về những sự lựa chọn khác và các hệ
quả pháp lý của việc nhận nuôi con nuôi trọn vẹn, cá nhân và tổ chức
hoặc các cơ quan tự nguyện đồng ý cho trẻ em làm con nuôi trọn vẹn bằng
văn bản, theo mẫu quy định của pháp luật;
f) Không có bất kỳ một yêu cầu trả tiền
hoặc sự đền bù nào được đưa ra để nhận được sự đồng ý chấp thuận cho trẻ
em làm con nuôi theo quy định tại các điểm c) và d) của đoạn này.
2. Khi Cơ quan Trung ương Việt Nam xem
xét khả năng được nhận làm con nuôi của trẻ em và các điều kiện quy định
tại đoạn trên được đáp ứng, Cơ quan Trung ương Việt Nam chuyển hồ sơ
người xin con nuôi cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để tiếp tục
giải quyết việc xin con nuôi và thông báo cho tổ chức được cấp phép
biết.
10. Giới thiệu trẻ em
1. Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, sau
khi bảo đảm việc giới thiệu trẻ em phù hợp với ý kiến được nêu tại bản
đánh giá tâm sinh lý và xã hội của người xin con nuôi, gửi cho tổ chức
được cấp phép để tổ chức này chuyển lại cho người xin con nuôi bản báo
cáo, trong đó bao gồm các thông tin sau về trẻ em được giới thiệu làm
con nuôi:
a) Họ và tên, giới tính, ngày sinh, nơi cư trú;
b) Khả năng được nhận làm con nuôi;
c) Hoàn cảnh cá nhân, gia đình, xã hội và tâm sinh lý;
d) Tình hình sức khoẻ;
e) Các nhu cầu đặc biệt, nếu có.
2. Người xin con nuôi trong thời hạn sớm
nhất, phải chuyển cho Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, qua tổ chức được
cấp phép, trả lời về việc giới thiệu trẻ em.
3. Không có bất cứ sự tiếp xúc nào giữa
người xin con nuôi với trẻ em hoặc với những người trông nom trẻ em
trước khi Cơ quan Trung ương Việt Nam nhận được ý kiến trả lời đồng ý
bằng văn bản của cha mẹ nuôi về việc giới thiệu trẻ em, trừ trường hợp
nhận trẻ em có họ hàng làm con nuôi.
11. Bàn giao trẻ em cho cha mẹ nuôi
1. Quyết định giao trẻ em cho cha mẹ nuôi
và việc bàn giao trẻ em đó cho cha mẹ nuôi được thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan Trung ương Việt Nam xác nhận
bằng văn bản các điều kiện và thủ tục giải quyết việc cho, nhận con nuôi
đã được thực hiện theo đúng các quy định của Thỏa thuận này.
3. Các cơ quan Trung ương của hai Bên
giám sát để các cơ quan hành chính có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ em xuất cảnh Nước gốc, cũng như là nhập cảnh và thường trú
tại Québec.
Chương 4
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG VÀ BẢO VỆ TRẺ EM ĐƯỢC NHẬN LÀM CON NUÔI
12. Hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi
1. Theo quy định của pháp luật Québec,
Tòa án Québec công nhận hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi. Hệ quả
pháp lý của việc nuôi con nuôi tuân theo pháp luật Québec.
2. Tổ chức được cấp phép thông báo cho Cơ
quan Trung ương Việt Nam các quyết định do Tòa án Québec tuyên về việc
nuôi con nuôi và gửi cho Cơ quan Trung ương Việt Nam bản sao quyết định
đó.
3. Quyết định do Tòa án Québec tuyên
đương nhiên được công nhận tại Việt Nam. Việc công nhận này bao gồm cả
những hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi theo pháp luật Québec.
4. Tại Québec, việc nuôi con nuôi làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của con nuôi như con đẻ.
13. Bảo vệ trẻ em
1. Québec bảo đảm trẻ em do những người
cư trú tại Québec nhận làm con nuôi theo các quy định của Thỏa thuận này
và các quy định của pháp luật hiện hành được bảo vệ và hưởng những
quyền như trẻ em ở Québec.
2. Khi việc chăm sóc trẻ em tại gia đình
cha mẹ nuôi không còn phù hợp với quyền lợi tốt nhất của trẻ em, cơ quan
có thẩm quyền Québec bảo đảm tất cả các biện pháp cần thiết được tiến
hành nhằm bảo vệ trẻ em đó. Theo quy định của pháp luật Québec, các cơ
quan có thẩm quyền của Québec chịu trách nhiệm chuyển trẻ em đến một môi
trường phù hợp với sự phát triển của trẻ em. Khi trẻ em được giao cho
một gia đình khác trước khi quyết định cho làm con nuôi phát sinh đầy đủ
hiệu lực tại Québec, Cơ quan Trung ương Québec thông báo cho Cơ quan
Trung ương Việt Nam.
Chương 5
HỢP TÁC
14. Trao đổi thông tin
1. Nhằm thực hiện tốt Thỏa thuận này và
tuân thủ pháp luật của mỗi Bên, các Cơ quan Trung ương trao đổi thông
tin về pháp luật áp dụng trong lĩnh vực nuôi con nuôi, đặc biệt các quy
định liên quan đến người xin con nuôi, các số liệu thống kế và các thông
tin hữu ích khác.
2. Khi Cơ quan Trung ương Bên này nhận
được từ Cơ quan Trung ương Bên kia yêu cầu thông tin, có nêu rõ lý do,
đối với một trường hợp cụ thể, Cơ quan Trung ương đó tiến hành những
biện pháp thích hợp để đáp ứng yêu cầu trong chừng mực mà pháp luật cho
phép. Cơ quan Trung ương đó chỉ được sử dụng các thông tin phục vụ vào
mục đích đã nêu trong đơn yêu cầu và nhằm bảo vệ quyền lợi cao nhất của
trẻ em. Cơ quan đó cũng bảo đảm tính bí mật của các thông tin.
15. Bảo vệ thông tin cá nhân
Tất cả các thông tin cá nhân liên quan
đến việc nuôi con nuôi theo Thỏa thuận này phải được bảo vệ và giữ bí
mật trong chừng mực pháp luật hiện hành của Việt Nam và Québec quy định.
16. Bảo quản thông tin sẵn có liên quan đến nguồn gốc trẻ em
Các Bên bảo quản thông tin sẵn có liên
quan đến nguồn gốc của trẻ em, tình trạng sức khỏe trước đây và hoàn
cảnh gia đình. Việc tiếp cận thông tin trên phải tuân thủ các điều kiện
theo quy định pháp luật mỗi Bên.
17. Thực hiện Thỏa thuận
1. Việt Nam và Québec hợp tác nhằm thực
hiện tốt Thỏa thuận này. Để thực hiện tốt, các Bên thành lập nhóm công
tác hỗn hợp bao gồm đại diện của các Cơ quan Trung ương. Các đại diện
của cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực nuôi con nuôi ở Việt Nam và
Québec và tổ chức được cấp phép của Québec có thể được mời, nếu cần
thiết, tham gia các cuộc họp nhóm công tác hỗn hợp Việt Nam và Québec.
2. Nhóm công tác hỗn hợp nhóm họp ít nhất
hai năm một lần, theo cơ chế luân phiên tại Việt Nam và Québec, nhằm
xem xét việc thực hiện Thỏa thuận này và đánh giá kết quả thực hiện, đề
xuất giải quyết các vấn đề khó khăn có thể xảy ra.
3. Các Bên thông tin cho nhau về việc
thực hiện Thỏa thuận và có các quy định cần thiết để tháo gỡ vướng mắc
trong quá trình thực hiện, nếu có.
Chương 6
NHỮNG QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
18. Miễn hợp pháp hóa
Các giấy tờ, tài liệu nhằm sử dụng cho
việc nuôi con nuôi do các cơ quan có thẩm quyền của Bên này lập và
chuyển cho Cơ quan Trung ương hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Bên kia
được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
19. Ngôn ngữ liên hệ
Các Cơ quan Trung ương trao đổi trực tiếp với nhau bằng ngôn ngữ của mỗi Bên.
20. Sửa đổi
1. Các Bên có thể sửa đổi Thỏa thuận này
thông qua việc trao đổi công hàm, trong đó nói rõ ngày có hiệu lực của
những sửa đổi đó. Tuy nhiên, những sửa đổi do hai Bên thống nhất không
được ảnh hưởng tới các hồ sơ xin con nuôi đang được giải quyết.
2. Trong thời hạn ba tháng trước khi áp
dụng Công ước La Hay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con
nuôi quốc tế, đối với những trường hợp nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi của người xin con nuôi Québec, các Bên sẽ xem xét lại các quy định
của Thỏa thuận này.
3. Sau khi Công ước La Hay có hiệu lực
tại Việt Nam và Québec, những quy định nào của Thỏa thuận này không phù
hợp với Công ước sẽ bị đình chỉ áp dụng cho tới khi các quy định sửa đổi
trong Thỏa thuận có hiệu lực.
21. Hiệu lực
Mỗi Bên thông báo cho nhau việc hoàn tất
các thủ tục theo quy định trong nước để Thỏa thuận này có hiệu lực. Thỏa
thuận này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau khi
nhận được văn bản thông báo sau cùng.
22. Thời hạn
1. Thỏa thuận này được ký kết cho thời
hạn 5 năm và được mặc nhiên gia hạn mỗi lần 5 năm, trừ trường hợp ít
nhất 6 tháng trước khi Thỏa thuận hết hiệu lực, một Bên thông báo cho
Bên kia bằng văn bản ý định chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận này.
Thỏa thuận có thể bị chấm dứt vào bất kỳ
thời điểm nào nếu một Bên chuyển cho Bên kia văn bản về ý định chấm dứt.
Thỏa thuận sẽ chấm dứt vào ngày đầu tiên của tháng thứ sáu sau ngày
nhận đựơc ý kiến trên.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoặc không
gia hạn Thỏa thuận, các Bên sẽ tiến hành những biện pháp cần thiết để
hoàn tất tất cả các hồ sơ xin con nuôi được Cơ quan Trung ương Québec
hoặc tổ chức được cấp phép nộp tại Cơ quan Trung ương Việt Nam, trong
khuôn khổ của Thỏa thuận này.
Để làm bằng, đại diện của các Bên đã ký Thỏa thuận này.
Làm tại Québec, ngày 15 tháng 9 năm 2005,
thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Pháp, cả hai văn bản
đều có giá trị như nhau./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ QUÉBEC BỘ TRƯỞNG BỘ ĐỐI NGOẠI QUÉBEC MONIQUE GAGNON – TREMBLAY BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ VÀ CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI Philippe Couillard |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN VIỆT NAM TẠI CA-NA-ĐA Nguyễn Thị Hồi |
0 comments:
Post a Comment