Monday, October 21, 2013

QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM SỐ 05/2006/DS-GDT NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VỤ ÁN TRANH CHẤP THỪA KẾ

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Ngày 05 tháng 4 năm 2006, tại trụ sở Toà án nhân dân tối cao đã mở phiên toà giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trương Thị Bản, sinh năm 1926; trú tại: nhà số 27, phố Lê Lợi, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây.
- B đơn: Ông Trương Gia Hải, sinh năm 1943; trú tại: nhà số 5, tổ 42, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
+ Bà TrươngThị Nhân, sinh năm 1948; trú tại: tổ 19, phường Giáp Bát, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
+ Ông Lý Quang Hà, sinh năm 1957; trú tại: nhà số 57, ngõ 82 phố Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Nhn thy:
Tại đơn khởi kiện ngày 07 -9-1995 và các lời khai tại Toà án, bà Trương Thị Bản trình bày:
Khối tài sản gồm một ngôi nhà ngói 5 gian gắn liền quyền sử dụng diện tích đất 415,69m2 và diện tích 1010m2 đất tại xóm Sở, Mai Dịch, Từ Liêm, Hà Nội (nay là số 49, ngách 58 ngõ 23 phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội) là của tổ tiên để lại cho cụ Trương Gia Xứng.
Cụ TrươngGia Xứng có hai vợ, vợ cả là mẹ bà (cụ Kim Thị Chính); vợ hai là cụ Nguyễn Thị Xuyến sinh được hai người con là ông TrươngGia Hải và bà TrươngThị Nhân.
Cụ Xứng chết năm 1952, cụ Xuyến chết năm 1965, cụ Chính chết năm 1985, đều không để lại di chúc. Bà Bản xin đượcchia thừa kế căn nhà ngói 5 gian gắn với quyền sử dụng 415,69m2 đất đi kèm, còn 1010m2 đất cũng là di sản của bố mẹ để lại nhưng ông Hải đã bán từ năm 1968 nên bà không yêu cầu chia.
Ông Hải không đồng ý chia thừa kế theo yêu cầu của bà Bản vì cho rằng:
Từ năm 1951, cụ Xứng đã mua nhà đất tại thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây để chung sống với mẹ con bà Bản, còn nhà đất hiện nay tại xóm Sở mà ông đang quản lý là cụ Xứng đã cho hẳn mẹ con ông. Năm 1952 cụ Xứng chết. Năm 1960 cụ Xuyến (mẹ ông) đã đứng tên kê khai đất trong bản đồ địa chính xã Mai Dịch. Năm 1986, ông đã kê khai và đứng tên trong bản đồ địa chính của xã diện tích nhà đất trên cho đến nay.
Bà Nhân cũng cho rằng nhà đất tại xóm Sở, cụ Xứng đã cho hẳn cụ Xuyến và các con cụ Xuyến, nay bà đồng ý để lại toàn bộ nhà đất cho ông Hải để thờ cúng tổ tiên.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 12/DSST ngày 04-6-1996 Toà án nhân dân huyện Từ Liêm đã quyết định:
- Xác định ngôi nhà ngói 5 gian diện tích 55,5m2 cùng các công trình phụ nằm trên diện tích đất 423m2 là di sản thừa kế của 3 cụ (cụ Xứng, cụ Chính, cụ Xuyến).
- Trích công sức duy trì tài sản cho ông Hải là 5%
- Bác yêu cầu của bà Bản xin nhận thừa kế bằng hiện vật.
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 223/DSPT ngày 22-8-1996 Toà án nhân dân thành phố Hà Nội đã quyết định:
- Xác định ngôi nhà ngói 5 gian diện tích 55,5m2 chỉ là di sản thừa kế của cụ Xứng và cụ Xuyến.
- Không chia hiện vật cho bà Bản.
Sau khi xét xử phúc thẩm, bà Bản khiếu nại.
Tại Quyết định kháng nghị số 125/DS ngày 16 -7-1997 Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao đã kháng nghị bản án dân sự phúc thẩm nêu trên với lý do:
Bản án phúc thẩm chỉ xác định di sản là căn nhà ngói 5 gian và 55m2 đất nền nhà, còn 423m2 đất thổ cư thuộc quyền sử dụng của ông Hải là không đúng; mà phải xác định di sản thừa kế của vợ chồng cụ Xứng là căn nhà ngói 5 gian gắn liền diện tích 460m2 đất.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 34 ngày 01-02-1999, Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao đã quyết định:
Huỷ bản án dân sự phúc thẩm số 223/DSPT ngày 22 -8-1996 của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội, giao hồ sơ vụ án về Toà án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử phúc thẩm lại theo h•ớng xác định di sản thừa kế là ngôi nhà ngói 5 gian gắn liền diện tích 426m2 đất.
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 197/DSPT ngày 04-9-1999, Toà án nhân dân thành phố Hà Nội đã quyết định:
- Xác định di sản thừa kế của cụ Xứng và 2 vợ là cụ Chính, cụ Xuyến gồm diện tích đất 426m2 cùng ngôi nhà ngói 5 gian trên đất có tổng trị giá là 204.220.000 đồng.
- Trích công duy trì tài sản cho cụ Xuyến và ông Hải là 25% = 51.055.000 đồng.
- Chia cho bà Bản hiện vật: 84m2 đất, ông Hải 342m2 đất… Sau khi xét xử phúc thẩm, ông Hải có đơn khiếu nại.
Tại Quyết định kháng nghị số 49/KN-DS ngày 07 -4-2000 Phó Viện tr•ởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã kháng nghị bản án phúc thẩm nêu trên với nhận định:
Bà Bản đã sinh sống ổn định hơn 40 năm tại thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây không có nhu cầu cấp thiết về chỗ ở tại Mai Dịch, nên kỷ phần của bà Bản cần chia bằng tiền.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 303 ngày 30-11-2000, Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao quyết định:
Huỷ bản án phúc thẩm nêu trên, giao hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử phúc thẩm lại theo hướng xác minh chính xác diện tích đất và khi giao đất cho bà Bản cần xác định cụ thể lối đi và mốc giới đất.
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 105/DSPT ngày 28-6-2001, Toà án nhân dân thành phố Hà Nội đã quyết định:
1. Chp nhn yêu cu xin chia tha kế nhà đất ti xóm S, Mai Dch, TLiêm, Hà Ni ca bà TrươngTh Bn.
2. Xác định tha đất s 618 t bn đồ s 1 din tích 415,69m2 và tr giá ngôi nhà ngói c 5 gian tng giá tr 211.825.000 đồng ti xóm S, Mai Dch nay là s 49 ngõ 23 ngách 58 Mai Dch, Cu Giy thuc quyn s hu, s dng hp pháp ca c Trương Gia Xng, c Kim Th Chính, c Nguyn Th Xuyến.
3. Xác nhn c Xng chết năm 1952, c Xuyến chết năm 1965, c Chính chết năm 1989 đều không để li di chúc, di sn tha kế đượcchia theo pháp lut.
4. Trích 74.138.750 đồng ơng đương 35% tng giá tr di sn để thanh toán công sc tu to, duy trì khi tài sn cho c Xuyến và ông Hi.
5. Xác nhn di sn tha kế sau khi tr công sc ca c Xuyến và ông Hi;di sn c òn li có giá tr là 137.686.250 đồng.
6. Xác nhn thanh toán tài sn v chng gia c Xng, c Xuyến, cChính mi người giá tr 45.895.416 đồng.
7. Xác nhn hàng tha kế th nht ca c TrươngGia Xng gm 5 người: c Chính, c Xuyến, bà Bn, ông Hi, bà Nhân. Mi k phn tha kế giá trlà 9.179.803,2 đồng.
8. Ghi nhn s t nguyn ca bà Nhân giao toàn b k phn tha kế đượch•ng ca b m cho ông Hi.
9. Xác nhn bà Bn đượch•ng: 55.074.499 đồng (tha kế ca c Chính) + 9.179.038 đồng (tha k ế ca c Xng) = 64.253.582 đồng.
10. Xác nhn ông Hi được nhn: 55.074.499 đồng (tha kế ca c Xuyến) + 18.358.166 đồng (tha kế ca c Xng) + 74.138.750 đồng (công sc tôn to, duy trì) = 147.571.415 đồng.
11. Giao cho ông Hi đượcs dng toàn b 415,69m2 đất và vt liu nhà  ngói 5 gian cũ ti tha s 618 t bn đồ s 1 và trách nhim thanh toán cho bà Bn 64.253.582 đồng.
Sau khi bản án phúc thẩm có hiệu lực, ngày 17 -8-2001 ông Hải đã bán toàn bộ diện tích nhà đất trên cho ông Lý Quang Hà với giá 250.000.000 đồng; hợp đồng mua bán đượcUỷ ban nhân dân ph•ờng Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội xác nhận ngày 20-8-2001.
Bà Bản tiếp tục khiếu nại và yêu cầu được chia thừa kế bằng hiện vật và còn yêu cầu chia thừa kế cả diện tích 1.010m2 đất mà ông Hải đã bán từ năm 1968.
Tại Quyết định kháng nghị số 194/KN-DS ngày 02-11-2002, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao nhận định:
Diện tích đất rộng có thể chia hiện vật đượccho cả hai bên, nhưngToà án không chia hiện vật cho bà Bản là không đảm bảo quyền lợi của bà Bản.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 204 ngày 25-9-2002, Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao đã quyết định:
Huỷ bản án dân sự phúc thẩm số 105/DSPT ngày 28 -6-2001 của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội và bản án dân sự sơ thẩm số 12/DSST ngày 04-6-1996 của Toà án nhân dân huyện Từ Liêm để điều tra xét xử lại từ sơ thẩm vì cần điều tra, xác minh để có thể chia thừa kế bằng hiện vật cho cả hai bên.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 29/DSST ngày 30-9-2003, Toà án nhân dân thành phố Hà Nội đã quyết định:
1. Chp nhn yêu cu xin chia tha kế nhà, đất ti s 49 ngách 58, ngõ 23, ph Trn Bình, phưng Mai Dch, qun Cu Giy, thành ph Hà Ni ca bà TrươngTh Bn.
2. Xác nhn tha đất s 618 t bn đồ s 1 năm 1986 đo thc tế din tích 415,69m2 và ngôi nhà ngói c 5 gian ti 49 ngách 58 ngõ 23 ph•ng Mai Dch, qun Cu Giy, thành ph Hà Ni, tng tr giá là 2.082.250.000 đồng thuc quyn s hu, s dng ca c Trương Gia Xng, c Kim Th Chính, c Nguyn Th Xuyến, c Xng chết năm 1952, c Xuyến chết năm 1965, c Chính chết năm 1989 không để li di chúc, đượcchia theo lut.
3. Xác nhn phn xây dng ca ông Hi giá tr 43.242.900 đồng.
4. Trích 25% công duy trì tài sn cho c Xuyến và ông Hi là 520.562.500 đồng, phn di sn ca c Xng, c Chính, c Xuyến còn li1.561.687.500 đồng. Thanh toán tài sn chung ca v chng mi cụ đưc 520.562.500 đồng.
5. Xác nhn hàng tha kế ca c Xng gm: c Kim Th Chính, c Nguyn Th Xuyến, bà Trương Th Bn, ông Trương Gia Hi, bà Trương Th Nhân, mi k p hn tha kế đượch•ng là 104.112.500 đồng.
6. Ghi nhn s t nguyn ca bà TrươngTh Nhân giao toàn b k phn tha kế đượch•ng ca b m cho ông TrươngGia Hi nhn.
7. Xác nhn bà Bn được ng:
624.633.000 đồng (ca c Chính)
104.112.500 đồng (ca c Xng)
–––––––––––––– Cng: 728.745.500 đồng
8. Xác nhn ông Hi đượcng:
624.633.000 đồng (ca c Chính)
208.225.000 đồng (ca c Xng)
502.562.500 đồng (công duy trì)
–––––––––––––– Cng: 1.353.420.500 đồng
9. Chia hin vt:
- Chia cho bà Bn din tích đất phía bên tay trái t phía đưng nhìn vào chiu ngang mt đng là 3,5m; chiu ngang phía sau giáp nhà ông c3,5m; chiu dài phía giáp nhà ông Quế 23,8m và phía giáp đất ông Hi là 23,8m, din tích 83,1m2 giá tr 415.000.000 đồng và trên phn đất 16,33m2 ng rào do ông Hi xây giá tr 1.257.410 đồng. Tng cng là 416.757.410 đồng và đượcông Hi thanh toán 311.988.090 đồng, phn còn thiếu bà Bn t m li đi ra đng làng trên phn din tích đất đượcchia.
- Chia cho ông Hi phn din tích còn li phía bên tay phi t đng làng nhìn vào din tích 332,59m2 và 4.000.000 đồng giá tr nhà c 5 gian. Tng cng là 1.666.750.000 đồng và có trách nhim thanh toán cho bà Bn 311.988.090 đồng.
10. Vic mua bán nhà đất gia ông H i và ông Hà, nếu tranh chp sđược gii quyết bng v án dân s khác.
11. V án phí:
- Tng giá tr tài sn hai bên đơng s phi chu án phí dân s sơ thm là 29.082.250 đồng. Trong đó bà Bn phi chu 12.117.038 đồng, ông Hi phi chu 16.964.465 đồng.
- Xác nhn bà Bn đã np 1.000.000 đồng d phí ti BL 593 ngày 07-9-1995 và 50.000 đồng tin d phí kháng cáo ti BL s 5125 ngày 13-6-1996 ca Đội thi hành án huyn T Liêm.
- Xác nhn ông Hi đã np 50.000.000 đồng tin d phí kháng cáo ông đã np ti BL 5126 ngày 14 -6-1996 ca Đội thi hành án huyn T Liêm.
Ngày 13-10-2003 bà Bản kháng cáo với lý do: Toà trích công sức duy trì bảo quản tài sản cho ông Hải mức 25% trên tổng giá trị tài sản là quá nhiều; chia hiện vật cho bà 83m2/423m2 đất là quá ít; Toà buộc bà phải gánh chịu một phần nhà mái bằng ông Hải tự ý xây dựng trên đất là không đúng.
Ngày 08 -10-2003 ông TrươngGia Hải kháng cáo không đồng ý chia thừa kế vì theo ông tài sản tranh chấp không phải là di sản của cụ Xứng, cụ Chính.
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 209/DSPT ngày 03-12-2004, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã quyết định:
“1. Chp nhn yêu cu xin chia tha kế nhà, đất ti s 49 ngách 58, ngõ 23 ph Trn Bình, phưng Mai Dch, qun Cu Giy, thành ph Hà Ni ca bà TrươngTh Bn.
2. Xác nhn tha đất s 618 t bn đồ s 1 năm 1986 đo thc tế din tích 415,69m2 và giá tr nhà c 5 gian ti 49 ngách 58 ngõ 23 có giá tr3.329.520.000 đồng bao gm tr giá đất 415,69m2 ´ 8.000.000 đồng = 3.325.520.000 đồng và 4.000.000 đồng tin tr giá nhà c + 3.329.520.000 đồng thuc quyn s hu, s dng ca c Trương Gia Xng, c Kim Th Chính, cNguyn Th Xuyến. C Xng chết năm 1952, c Xuyến chết năm 1965 và cChính chết năm 1989 không để li di chúc đượcchia theo lut.
3. Xác n hn phn xây dng ca ông Hi giá tr 33.390.400 đồng (phn tài sn này không tính là di sn để chia)
4. Trích 35% ca tng s giá tr tài sn là 3.329.520.000 đồng để chi công sc duy trì tài sn cho c Xuyến và ông Hi là 1.165.332.000 đồng
Phn để chia di sn ca c Xng, c Chính và c Xuyến còn li là 2.164.188.000 đồng.
Thanh toán tài sn chung ca v chng mi người được ng là 721.396.000 đồng
5. Xác nhn hàng tha kế ca c Xng gm c Kim Th Chính, c Nguyn Th Xuyến, bà Trương Th Bn, ông Trương Gia Hi và bà Trương Th Nhân. Mi k phn đượch•ng là 144.279.200 đồng.
6. Ghi nhn s t nguyn ca bà TrươngTh Nhân giao toàn b k phn tha kế được ng ca b m cho ông TrươngGia Hi.
7. Xác nhn bà Bn được ng là:
721.396.000 đồng (ca c Chính)
144.279.200 đồng (ca c Chính)
144.279.200 đồng (ca c xng) Tng cng: 1.009.954.400 đồng
8. Xác nhn phn ca ông Hi được ng là:
721.396.000 đồng (ca c Xuyến)
144.279.200 đồng (ca c Xuyến)
144.279.200 đồng (ca c Xng)
1.165.332.000 đồng (công duy trì) Cng: 2.175.286.400 đồng
144.279.200 đồng (phn bà Nhân ng ca c Xng) Tng cng: 2.319.565.000 đồng
9. Chia hin vt:
+ Chia cho bà Bn din tích phía bên tay trái t đưng nhìn vào chiu ngang mt đưng là 3,5m; chiu ngang phía sau giáp nhà ông c 3,5m; chiu dài giáp nhà ông Quế 23,8m và phía giáp đất ông Hi là 23,8m, din tích là 83,3m2 giá tr là 666.400.000 đồng và 1.257.410 đồng là giá tr 16,33m2 ng rào do ông Hi xây. Tng cng bà Bn đưc ng 667.657.410 đồng và được ông Hi thanh toán 342.296.990 đồng phn còn thiếu. Bà Bn t m li đi ra đưng làng trên phn din tích đất đượcchia.
+ Chia cho ông Hi phn din tích còn li phía bên tay phi t đưng làng nhìn vào din tích (415,6 9m2 - 83,3m2) = 332,39m2 tr giá (332,39m2 ´8T) = 2.659.120 đồng và 4.000.000 đồng tr giá tin ngôi nhà c 5 gian. Tng là 2.663.120.000 đồng và ông Hi có trách nhim thanh toán cho bà Bn là 342.296.999 đồng
10. Vic mua bán nhà đất gia ông Hi và ông Hà nếu tranh chp sđượcgii quyết bng v án dân s khác.
11. V án phí: Tng giá tr tài sn hai bên đơng s phi chu án phí dân s sơ thm là 30.329.000 đồng
Trong đó bà Bn phi chu 10.110.000 đồng, ông Hi phi chu là 20.219.000 đồng
Xác nhn bà Bn đã np 1.000.000 đồng d phí ti biên lai 593 ngày 07-9-1995 và 50.000 đồng tin d phí kháng cáo ti biên lai s 5125 ngày 13 -6-1996 ca Đội thi hành án huyn T Liêm, thành ph Hà Ni. Và 50.000 đồng tin d phí kháng cáo np ti biên lai 0090 97 ngày 13-10-2003 do Phòng thi hành án thành ph Hà Ni thu.
Xác nhn ông Hi đã np 50.000 đồng tin d phí kháng cáo ti biên lai 5126 ngày 13-6-1996 ca Đội thi hành án huyn T Liêm, thành ph Hà Ni và 50.000 đồng tin d phí kháng cáo np ti biên lai 005627 ngày 08 -10-2003 do Phòng thi hành án thành ph Hà Ni thu.
Các đương s không phi chu án phí phúc thm dân s. Khon tin đã np d phí kháng cáo đượctr vào tin án phí phi chu”.
Sau khi xét xử phúc thẩm ông TrươngGia Hải có đơn khiếu nại.
Ngày 09-11-2005 Viện tr•ởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra Quyết định kháng nghị số 84/QĐ/KNGĐT-V5 với nhận định:
án dân s phúc thm s 209/DSPT ngày 03 -12-2004 nêu trên trích 35% giá tr tài sn để thanh toán công sc đầu t và duy trì tài sn cho m con c Xuyến là phù hp.
Xét vic chia hin vt: T năm 1951 đến nay, bà Bn đi ly chng và sinh sng ti ngôi nhà 27 ph Lê Li, th xã Hà Đông trên din tích 100,87m2 đất trong đó 1 nhà 2 tng, 2 nhà ngang lp ngói và các công trình ph. Ngoài ra bà Bn và chng là ông Nguyn Viết Nghiêu còn nhà 2 tng trên 74,25m2 đất ti 20 ph An Trch, phưng Quc T Giám, Đống Đa, Hà Ni. Do vy, bà Bn không nhu cu cp thiết v nơi và bà Bn cũng không h khu ti Hà Ni nên các bn án dân s sơ thm s 12/DSST ngày 14-6-1996 ca Toà án nhân dân huyn T Liêm, án dân s phúc thm s 223/DSPT ngày 22-8-1996 và bn án phúc thm s 105/DSPT ngày 28-6-2001 ca Toà án nhân dân thành ph Hà Ni đều quyết định cho bà Bn được ng tha kế bng giá tr là đảm bo n định đời sng và quyn li chính đáng ca các đương s.
Hơn na, t sau khi bn án dân s phúc thm s 105/DSPT ngày 28-6-2001 ca Toà án nhân dân thành ph Hà Ni. Theo biên bn xác nhn ngày 16-8-2001 ca Cơ quan thi hành án địa ph•ơng và công văn s 35/UB ngày 04 -4-2005 ca U ban nhân dân ph•ng Mai Dch, qun Cu Giy thì ngày 01 -8-2001 Cơ quan thi hành án qun Cu Giy đã ban hành quyết định s 35/THA-DS v victhi hành bn án phúc thm s 105/DSPT và ngày 07-8-2001 ông Trương Gia Hi đã np 64.253.582 đồng tin chênh lch tài sn cho bà Bn ti kho bc nhà n•c qun Cu Giy. Ngày 17-8-2001 ông Hi đã chuyn nh•ng căn nhà mái bng do ông xây dng và din tích đất đượcgiao trong bn án s 105/DSPT choông Quang Hà. Hp đồng mua bán đã đượcUBND ph•ng Mai Dch, qun Cu Giy xác nhn th thc. Gia đình ông Hà đã nhn nhà đất để và làm nghĩa v vi nhàc t năm 2001 đến nay. Song án dân s sơ thm s 29/DSST ngày 30 -9-2003 ca Toà án nhân dân thành ph Hà Ni và án phúc thm s 209/DSPT nêu trên li x chia cho bà Bn 83,3m2 đất trong din tích đất ông Hi đượcToà án nhân dân thành ph Hà Ni giao tr•c đây mà ông Hi đã chuyn nh•ng cho ông Hà là không đảm bo đượcquyn li chính đáng và gây xáo trn đời sng ca các bên đương s.
Mt khác án phúc thm s 209/DSPT x chia din tích đất nêu trên cho bà Bn hin nay ông Lý Quang Hà (người mua) đang s dng nhưng bn án tuyên: Vic mua bán gia ông Hi và ông Hà nếu tranh chp s gii quyết v án khác là không gii quyết trit để v án, gây khó khăn trong thi hành án không đảm bo đượcquyn li ca người đang s hu s dng qun tài sn…
Đề ngh Hi đồng Thm phán Toà án nhân dân ti cao khi xét x theo th tc giám đốc thm, hu quyết định giám đốc thm s 204/DS ngày 25-9-2002 ca Toà dân s Toà án nhân dân ti cao và bn án phúc thm nêu trên. Giao hsơ v kin cho Toà phúc thm Toà án nhân dân ti cao ti Hà Ni xét x phúc thm li theo h•ng gi nguyên hin trng nhà đất như hin nay, ông Hi phi trách nhim thanh toán giá tr chênh lch tài sn theo thi giá hp cho bà Bn mi đảm bo đượcquyn li ca các đương s”.
Tại phiên toà giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu giữ nguyên quan điểm như đã nêu trong kháng nghị.
Xét thy:
Sau khi có bản án dân sự phúc thẩm số 105/DSPT ngày 28-6-2001 của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội thì ngày 20 -8-2001 ông TrươngGia Hải đã lập hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ nhà đất nói trên cho ông Lý Quang Hà; hợp đồng này đã được Uỷ ban nhân dân phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội xác nhận và ông Hà đã quản lý, sử dụng toàn bộ nhà đất này.
Bản án số 105/DSPT nêu trên đã bị huỷ, khi giải quyết lại vụ án theo trình tự sơ thẩm, Toà án nhân dân thành phố Hà Nội đã đưa ông Lý Quang Hà vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là đúng pháp luật.
Bà Bản có yêu cầu chia thừa kế bằng hiện vật trong khi toàn bộ nhà đất là di sản thừa kế ông Hải đã chuyển nh•ợng cho ông Hà; Do đó, việc giải quyết yêu cầu chia thừa kế của bà Bản và giải quyết hợp đồng chuyển nhượng nhà đất giữa ông Hải và ông Hà phải đượcgiải quyết đồng thời trong cùng vụ án này. Việc ông Hà từ chối, không tham gia tố tụng thì Toà án vẫn có thể xét xử vắng mặt ông Hà theo quy định của pháp luật tố tụng.
Bản án dân sự sơ thẩm số 29/DSST ngày 30 -9-2003 và bản án dân sự phúc thẩm số 209/DSPT ngày 03-12-2004 đều quyết định chia cho bà Bản 83,3m2 đất nằm trên tổng diện tích 415,69m2 đất mà ông Hải đã bán cho ông Hà, mà không có quyết định giải quyết phần hợp đồng mua bán nhà, đất giữa ông Hải với ông Hà liên quan đến phần đất giao cho bà Bản là chưa đúng pháp luật tố tụng và không thể thi hành án được.
Việc bản kháng nghị của Viện tưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị chia di sản cho bà Bản bằng giá trị là phần giải quyết về nội dung tranh chấp của vụ án. Vấn đề này khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án, Toà án sẽ căn cứ vào tài liệu chứng cứ do các bên xuất trình, kết quả tranh tụng tại phiên toà và quy định của pháp luật để quyết định theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.
Bởi các lẽ trên, căn cứ vào khoản 3 Điều 291; khoản 3 Điều 297 và Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự;
Quyết đnh:
1. Huỷ bản án dân sự phúc thẩm số 209/DSPT ngày 03-12-2004 của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội và bản án dân sự sơ thẩm số 29/DSST ngày 30-9-2003 của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết việc tranh chấp về thừa kế tài sản giữa nguyên đơn là bà TrươngThị Bản với bị đơn là ông TrươngGia Hải; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Trương Thị Nhân và ông Lý Quang Hà.
2. Giao hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân thành phố Hà Nội để giải quyết, xét xử sơ thẩm lại theo đúng qu y định của pháp luật.
____________________________________________
- do hu bn án sơ thm và bn án phúc thm:
Toà án cấp sơ thẩm và phúc thẩm quyết định chia cho nguyên đơn phần diện tích đất nằm trong diện tích đất mà bị đơn đã bán cho người khác, trong khi không xem xét, quyết định về hợp đồng mua bán này là chưa đúng pháp luật tố tụng.
- Nguyên nhân dn đến vic hu các bn án sơ t hm và phúc thm:
Thiếu sót trong việc áp dụng quy định của luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
SOURCE: CÁC QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO NĂM 2006 – TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ CƠ QUAN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ HOA KỲ (USAID). 2008

0 comments:

Post a Comment

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | LunarPages Coupon Code