I. Lịch sử hình thành chính thể Cộng hòa đại nghị ở Đức năm 1949 1.1 Từ giai đoạn xâm chiếm Tây La Mã thế kỷ IV và V đến 1815: - Giai đoạn (IV – V) tộc người Giecmanh xâm chiếm La Mã FLập lên nhiều vương quốc Man Tộc.
- Năm 476 thủ lĩnh quân sự người Giecmanh tự xưng vua. Do vậy từ
476-1850 nước đức tồn tại hình thức nhà nước phong kiến quân chủ tập
quyền. - CMTS Pháp bùng nổ, Beclin (thủ đô của nước Phổ) thành trung tâm công nghiệp của nước Đức - Giữa TK XIX Đức vẫn là quốc gia phong kiến lạc hậu. 1.2 Từ 1815 đến 1990.
- 1815 theo nghị quyết của Hội nghị viên thì Đức được coi là liên bang
gồm : 31 tiểu vương quốc tách biệt nhau và 4 thành phố tự trị (Bremen,
Hambua, Liubech, Phrangphua): + Cơ quan tối cao của liên bang
là Hội nghị liên bang. Trong đó không có cơ quan hành pháp, lập pháp
chung, không có quân đội, tài chính và ngoại giao chung. + Thành phần : đại diện của các tiểu vương quốc (ko có quyền lực thực tế) Đức trong tình trạng chia cắt về hành chính, quan thuế, đo lường và tiền tệ. - 1834 đồng minh quan thuế được thành lập gồm 18 quốc gia Đức. - 1840 vua Phổ Phridrich Vinhem IV lên ngôi .
- 11-4-1847 vua cho triệu tập hội nghị liên bang : tại hội nghị giai
cấp tư sản và đại biểu tư sản đưa ra điều kiên chính trị mới cho vay
tiền , nhà vua không thuận dẫn đến hội nghị giải tán, làm nảy sinh mâu
thuẫn và CM ở các vùng của LB Đức nổ ra. - 18-5-1848 Quốc hội toàn Đức thành lập.(tại Beclin) - 2-4-1848 diễn ra bầu cử Quốc hội. - 20-6-1848 Nội các Cawmhauden bị lật đổ. - 12-1848 Vua ra sắc lệnh giải tán Quốc hội dẫn đến giai cấp tư sản thất bại.
- 28/3/1849 Quốc hội Phrangphua công bố Hiến phápFra đời chính phủ liên
bang. Hoàng đế là người đứng đầu, mỗi tiểu vương quốc có chủ quyền
riêngFmâu thuẫn giữa các vương quốc (lớn phản đối, nhỏ đồng ý)Fsố đại
biểu từ 831 còn 150Fđấu tranh bảo vệ hiến phápFCác cuộc Cách mạng nổ ra. v Quá trình thống nhất nước Đức - 1866 chiến tranh Áo – Phổ. - 1867 thành lập LB Đức. - Sau chiến tranh Pháp-Phổ 1870-1871, các nhà nước Nam Đức hợp nhất với Hiệp hội các nhà nước Bắc Đức lập ra đế chế Đức.
- Ngày 18.1.1871, thành lập Đế quốc Đức tại cung điện Vecxai thuộc
Pháp, vua Phổ Wilhelm đệ Nhất được phong làm Hoàng đế. Bismarck , người
có công rất lớn trong việc tập hợp các nhà nước cắt cứ Đức thành một
nước Đức thống nhất, đã làm Thủ tướng suốt 19 năm. - 28/6/1914 chiến
tranh thế giới lần thứ Nhất bùng nổ. Đức tuyên chiến với Pháp, Nga và
Anh; thắng Nga đi đến Hoà ước Brest-Litov (3/1918), nhưng thua Đồng minh
có Mỹ tham gia, đưa đến đình chiến (11/1918). - 10/1918: Hoàng đế từ ngôi. - 9/11/1918: Tuyên bố chế độ Cộng hoà ở München và Berlin. - 1918-1933: Cộng hoà Vai-ma, Fiedrich Erbert (SPD) làm Tổng thống. - 1933-1945: Nước Đức Quốc xã, Adolf Hitler làm Thủ tướng. - 1/9/1939: Hitler tấn công Ba-lan, chiến tranh thế giới 2 bùng nổ. - 8/5/1945: Nước Đức đầu hàng Đồng minh vô điều kiện. - Từ 5/1945 đến 1949 nước Đức hoàn toàn do quân đội Đồng minh cai quản. - Năm 1947, Mỹ và Anh sáp nhập hai vùng họ chiếm đóng. - Năm 1948 dưới áp lực của Mỹ, Pháp cũng phải sát nhập vùng chiếm đóng của mình vào khu vực Anh-Mỹ. - Ngày 7/9/1949, ở phần đất phía Tây đã tổ chức tuyển cử, bầu Nghị viện Tây Đức và tuyên bố thành lập nước CHLB Đức. - Ngày 7/10/1949, ở phần phía Đông, nước CHDC Đức được thành lập.
- Ngày 3/10/1990, các bang ở phía Đông (CHDC Đức cũ) sát nhập vào CHLB
Đức và được coi là ngày Quốc khánh (ngày thống nhất) của nước CHLB Đức.
- Ngày 24/6/1991 Quốc hội CHLB Đức đã bỏ phiếu chọn Berlin làm Thủ đô
của CHLB Đức. Tuy nhỉên, đến năm 2000 Đức mới hoàn thành việc chuyển
Quốc hội và Chính phủ về Berlin. --- TIỂU LUẬN “CHÍNH THỂ CỘNG HÒA ĐẠI NGHỊ Ở ĐỨC” TRÌNH BÀY : NHÓM 13 – Lớp 3A VB2CQ II. Chính thể cộng hòa đại nghị ở Đức 1. Khái niệm chung
Hình thức nhà nước (hay còn được gọi một cách thông thường là hình thức
tổ chức nhà nước) là mô hình tổ chức ra các cơ quan nhà nước và mối
quan hệ giữa chúng với nhau, giữa các cơ quan nhà nước với nhân dân, và
thường được phân tích dưới nhiều giác độ/tiêu chí khác nhau. Hình thức
chính thể là một hình thức rất quan trọng trong các dạng hình thức nhà
nước. Hiện nay, trên thế giới có hai loại hình thức chính thể
cơ bản. Đó là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà. Chính thể quân
chủ là chính thể mà ở đó nguyên thủ quốc gia do thế tập truyền ngôi,
quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ cõi “hư vô”, do thiên đình định đoạt.
Chính thể cộng hoà là chính thể nguyên thủ quốc gia do bầu cử lập nên
và quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ nhân dân. Khi xác định
chính thể, trước hết người ta thường dựa vào cách thức thành lập nguyên
thủ quốc gia và nhiệm vụ quyền hạn của nguyên thủ quốc gia. Sau đó, sẽ
xét đến cách thức tổ chức và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước khác,
mà chủ yếu là của các cơ quan lập pháp và hành pháp. Nếu
nguyên thủ quốc gia được hình thành bằng phương pháp truyền ngôi thì đó
là nhà nước quân chủ. Và ngược lại, nếu nguyên thủ quốc gia được lập nên
thông qua bầu cử thì đó là chính thể cộng hoà. Chính thể cộng
hoà đại nghị (hay còn được gọi là chính thể cộng hoà nghị viện) là chính
thể mà ở đó nguyên thủ quốc gia được hình thành không thông qua con
đường thế tập truyền ngôi, mà bằng phương pháp bầu cử và Nghị viện, về
nguyên tắc, là cơ quan đóng vai trò quan trọng hơn mọi cơ quan nhà nước
khác trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. 2. Tư tưởng phân quyền trong hình thức chính thể Cộng hòa đại Nghị của Đức qua Nghị viện, Chính Phủ, Tòa án. 2.1 Việc phân chia quyền lực Nhà nước ở địa phương (phân chia theo chiều ngang):
Các cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao của CHLB Đức ở Trung ương là
Quốc hội liên bang - Hạ viện, Hội đồng liên bang - Thượng viện, Chủ tịch
liên bang - Tổng thống, Chính phủ liên bang, Tòa án hiến pháp liên
bang. Hạ viện là cơ quan đại diện cho nhân dân CHLB Đức theo
đảng phái, được bầu ra với nhiệm kì 4 năm. Hạ viện thông qua việc ban
hành luật quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước
khác, trừ những nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này đã được hiến
định. Thượng viện có chức năng đại diện cho quyền lợi các tiểu
bang ở liên bang, có cơ cấu bao gồm các thành viên của Chính phủ các
tiểu bang. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu cơ quan
hành pháp, có vai trò giống như các vị vua trong chính thể quân chủ lập
hiến, nghĩa là chỉ mang tính nghi thức. Chính phủ liên bang là
tập thể, gồm thủ tướng liên bang và các bộ trưởng liên bang. Chính phủ
không chỉ tham gia quyết định đường hướng lớn về hoạt động của Nhà nước,
mà còn thực hiện quyền hành pháp. Mối quan hệ giữa Chính phủ
và Quốc hội được xác định trên nguyên tắc của hệ thống Nghị viện. Đặc
tính của hệ thống này là việc Chính phủ liên bang được lập ra dựa vào sự
tín nhiệm của Quốc hội liên bang và chịu trách nhiệm trước Quốc hội
liên bang. Quyền tư pháp ở CHLB Đức do Tòa án hiến pháp liên bang, các tòa án liên bang được hiến định và các tòa án tiểu bang thực thi. 2.2 Việc phân chia quyền lực nhà nước giữa chính quyền liên bang và chính quyền tiểu bang (phân chia quyền lực theo chiều dọc)
Nhà nước CHLB Đức là một nhà nước liên bang. Cơ cấu liên bang có lịch
sử ở Đức từ thế lỉ XIX. Nguyên tắc nhà nước liên bang được quy định
trong Hiến pháp CHLB Đức và không được phép hủy bỏ bằng con đường sửa
đổi hiến pháp (Điều 79 khoản 3 Hiến pháp CHLB Đức). Quyền lực nàh nước
là thống nhất và có sự phân chia giữa liên bang và tiểu bang. Việc phân
chia quyền lực nhà nước theo chieuf dọc này được quy định trong hiến
pháp. CHLB Đức hiện có 16 tiểu bang có tính tự chủ cao (Nhà nước tiểu
bang). Cac tiểu bang đều có Hiến pháp tiểu bang, Quốc hội tiểu bang,
Chính phủ tiểu bang. Cách tổ chức này của cơ cấu tổ chức Nhà nước liên bang Đức sẽ tạo ra những ưu điểm và hạn chế sau + Một số hạn chế: - Quy trình xây dựng luật dài hơn - Có sự khác nhau trong việc thực hiện các chính sách ở các tiểu bang như các vấn đề môi trường, trường học - Chi phí cho hoạt động các cơ quan nhà nước ở tiểu bang lớn... + Các ưu điểm cũng đã được khẳng định: - Việc phân chia quyền lực nhà nước theo chiều dọc không tạo ra sự độc tài. - Nhà nước phát huy được tối đa ưu thế của các tiểu bang, tạo ra và bảo tồn được sự đa dạng về văn hóa. - Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các tiểu bang trên nhiều lĩnh vực, qua đó tạo điều liện sống tốt hơn cho người dân - Các quyết định chính sách của nhà nước tiểu bang thường sát với thực tế do gần dân hơn - Tạo điều kiện để người dân vầ nhiều đảng phái tham gia vào hoạt động của Nhà nước v.v.... 2.3 Sự phân quyền trong hình thức chính thể này.
Đức đã xây dựng nên một bản Hiến pháp trong đó tuân thủ chặt chẽ 6
nguyên tắc chung: cộng hòa, dân chủ, nhà nước liên bang, nhà nước xã
hội, nhà nước pháp quyền và phân quyền. 2.3.1. Cơ quan lập pháp: a. Hạ viện ( Bundestag )
Hạ viện còn được gọi là Quốc hội Liên bang, được coi là Nghị viện Đức
(Nghị viện của một viện ). Đây là CQ duy nhất do nhân dân bầu ra, đại
diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân. Cơ cấu tổ chức: * Hạ viện được bầu theo nguyên tắc phổ thông, trực tiếp, tự do và kín. + Trước đây, Hạ viện có 496 thành viên. + Sau khi thống nhất năm 1990, số hạ nghị sỹ tăng lên 662 + Năm 1996 : 656 hạ nghi sỹ + Năm 2000: 672 hạ nghị sỹ * Nhiệm kì của Hạ viện là 4 năm.
+ Cuộc bầu cử vào Hạ viện khoá mới phải được tiến hành không sớm hơn
tháng thứ 45 và không muộn hơn tháng thứ 47 khi bắt đầu nhiệm kì của Hạ
viện. + Các thành viên của Viện kết thúc nhiệm vụ vào ngày diễn ra phiên họp đầu tiên của Hạ viện khoá mới.
+ Trường hợp đất nước có chiến tranh, không thể tiến hành cuộc bầu cử,
thì Bundestag có thể tuyên bố kéo dài nhiệm kì cho đến khi chiến tranh
kết thúc được 6 tháng. * Ban lãnh đạo Hạ viện gồm Chủ tịch, các Phó
chủ tịch và các thư ký được bầu theo tỷ lệ đại diện giữa các đảng có ghế
đại biểu trong Viện. + Hội đồng Trưởng Lão (khoảng 20 -40 người),
bao gồm đoàn chủ tịch và đại diện các phe phái trong Hạ viện đề cử danh
sách các Chủ tịch, Phó chủ tịch. + Chủ tịch và các Phó chủ tịch lập
thành Đoàn chủ tịch Viện có nhiệm vụ điều khiển các phiên họp của Viện,
bảo đảm thực hiện quy chế của Viện. + Chủ tịch Hạ viện do các Hạ
nghị sĩ bầu theo đầu phiếu kín và giữ chức vụ trong suốt nhiệm kì. Ông
thường là đảng viên của Đảng có đa số. + Nét đặc trưng của Hạ viện
Đức là Hội đồng trưởng lão ( khoảng 20 đến 24 người ), làm việc theo chế
độ tập thể.Hội đồng này có nhiệm vụ đề cử danh sách các Chủ nhiệm, phó
chủ nhiệm các uỷ ban thường trực; soạn thảo chương trình làm việc của
Viện. * Hạ viện thành lập 22 Uỷ ban thường trực, tương ứng với các
bộ trong Chính phủ, mỗi Uỷ ban có 15 - 42 nghị sỹ, tuy nhiên hiệu quả
hoạt động của các Uỷ ban này còn hạn chế so với các Uỷ ban của Quốc hội
Mỹ. Mỗi đảng chính trị được cử đại diện tương xứng với đại diện của đảng
tại Hạ nghị viện (đảng đối lập cũng được cử đại diện tại Uỷ ban), trong
đó: + Uỷ ban thỉnh cầu : đóng vai trò của cơ quan Cao uỷ về quyền con người.
Nhiệm vụ của Uỷ ban này là nhận và xem xét các đơn thư kiếu nại, tố cáo
của công dân gửi Hạ viện. Nếu nhìn qua có thể thấy Uỷ ban thỉnh cầu của
Đức có nét tương đồng với Quốc hội Việt Nam vì cả 2 đều là cơ quan có
liên quan đến quyền con người, quan tâm gần gũi với người dân. Tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn có điểm khác biệt : Nếu như uỷ ban thỉnh cầu của Đức
không phải là cơ quan quyền lực nhà nước , do Hạ viện Đức thành lập; thì
Quốc hội Việt Nam lại là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất đại diện
cho nhân dân , do nhân dân bầu ra. Uỷ ban thỉnh cầu Đức tiếp xúc với
người dân khi họ có đơn thư kiếu nại tố cáo, điều đó có nghĩa là Uỷ ban
chỉ tiếp dân trên lĩnh vực tư pháp. Còn quốc hội Việt Nam mang những
quyền hạn lớn hơn : bên cạnh việc lắng nghe ý kiến đại diện cho dân,
QHVN còn có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước trên
cơ sở đặt lợi ích người dân lên làm đầu, dù trong bất kì lĩnh vực hoàn
cảnh nào. + Uỷ ban điều tra để giúp cho hoạt động giám sát của Hạ
viện, uỷ ban có nhiệm vụ tiến hành điều tra, thu thập tài liệu liên quan
đến hành vi của một quan chức nhà nước nào đó. + Uỷ ban về công tác của Liên minh Châu Âu : giám sát hoạt động của CP,phối hợp hoạt động với CP trong 1 số lĩnh vực. + Uỷ ban Quốc phòng, uỷ ban đối ngoại. * Đảng phái trong Hạ viện + Đảng chiếm đa số trong Hạ viện sẽ nắm những chức vụ chủ chốt, kiểm soát chương trình hoạt động của Hạ viện.
+ Các đảng trong Hạ viện thành lập các nhóm nghị sĩ của mình - gọi là
các đảng đoàn. Các đảng đoàn là các tổ chức độc lập ở Hạ viện, không
chịu sự chỉ đạo của các đảng phái. + Các Đảng có từ 5% tổng số Hạ
nghị sĩ trở lên được thành lập Đảng đoàn. Với những đại biểu độc lập
không đủ số lượng trên có thể lập thành nhóm đại biểu. Trong nhiệm kì
thứ 16 của Hạ viện Đức hiện nay có 5 đảng đoàn trong Quốc hội và 1 nghị
sỹ không thuộc đảng phái nào( nghị sỹ Gert Winkelmeier). * Chức năng của Hạ viện : + Lập pháp ( chức năng cơ bản nhất ).
- Sáng kiến luật có thể xuất phát từ Chính phủ, các nghị sỹ, các tòa án
liên bang, các bang. Trong đó,dự luật của các hạ nghị sỹ pahir được ít
nhất 5% tổng số nghị sỹ kí tên và trước khi trình Hạ viện phải được
chuyển đến Chính phủ để cho ý kiến. - Một dự luật, được đệ trình, soạn thảo 3 lần, cuối cùng được biểu quyết thông qua toàn văn tại Hạ viện.
- Bầu ra và bãi miễn Chính phủ Liên bang (thông qua bỏ phiếu bất tín
nhiệm thủ tướng và bầu ra thủ tướng mới - yếu tố đặc trưng của nhà nước
Đại nghị), bầu một nửa số thành viên của Toàn án Hiến pháp liên bang,
kiểm soát bộ máy hành chính và quân đội. Kiểm tra giám sát tối cao đối
với chính phủ. Hạ viện có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm thủ tướng và bầu ra
thủ tướng mới. b. Thượng viện - Hội đồng liên bang ( Bundesrat )
- Trong số các cơ quan nhà nước của CHLB Đức, Thượng viện tượng trưng
cho yếu tố Liên bang. Thông qua Hội đồng Liên bang, các bang tham gia
vào lập pháp và hành chính. - Thượng viện do Chính phủ các bang
bổ nhiệm và bãi miễn trong số thành viên Chính phủ của mình., họ không
gắn với một nhiệm kỳ bầu cử nhất định. - Thành viên Thượng viện gồm 68 người đại diện cho 16 bang, mỗi bang có ít nhất 3 đại biểu
- Thượng viện bầu Đoàn chủ tịch, gồm Chủ tịch - nhiệm kỳ 1 năm ( sau đó
thay đổi theo nguyên tắc lần lượt các bang khác làm chủ tịch), 3 phó
chủ tịch và Chủ nhiệm văn phòng viện.Đoàn chủ tịch đề ra chương trình
làm việc, các phiên họp. - Các Thượng nghị sĩ có chức năng kép : có quyền hành pháp ( tại bang ) và quyền lập pháp ( tại Liên bang ).
- Chính phủ quốc gia phải cho Thượng nghị viện biết sự quản trị việc
công => Bộ quản trị công việc của Thượng nghị viện được thiết lập. *Đặc biệt: - Uỷ ban hoà giải được thiết lập khi có sự tranh chấp giữa Thượng nghị viện và Hạ nghị viện.
- Trong trường hợp đất nước có chiến tranh, mà hai viện không thể hoạt
động được thì Hạ nghị viện và Thượng viện sẽ cùng thành lập Ủy ban hỗn
hợp hoạt động thay thế chức năng của Nghị viện trong suốt thời gian đó. * Quyền lập pháp tại CHLB Đức - Quyền lập pháp được chia cho chính phủ TW và chính phủ tiểu bang:
+ Hiến pháp dự trù trong nhiều lĩnh vực, chỉ chính quyền TW mới có độc
quyền ( vì có những vấn đề mà chính phủ tiểu bang không được quyết định
hoặc nếu tiểu bang đó quyết định sé gây thiệt hại cho tiểu bang khác
hoặc toàn liên bang ), còn trong khu vực khác, chính phủ TW sử dụng
quyền lập pháp với chính phủ tiểu bang. + Có những vấn đề mà TW ấn định chính sách chung và tiểu bang ấn định chi tiết thi hành. + Cơ quan lập pháp của chính phủ TW là Hạ nghị viện . + Quyền lập pháp của Hạ nghị viện lại bị hạn chế bởi hai khuynh hướng : * Lập pháp nhường sáng quyền lập pháp cho hành pháp. * Hiến pháp dành một phần quyền lập pháp cho Thượng viện. - Thượng nghị viện cũng có sáng quyền lập pháp : + Thượng nghị viện sử dụng quyền lập pháp dưới ba hình thức:
* Luật thông thường : không đòi hỏi sự chấp thuận của Thượng nghị
viện.( nghĩa là Hạ nghị viện có thể thắng Thượng nghị viện nếu có đa số
vững chắc ). * Những luật có liên hệ tới quyền lợi của tiểu bang. * Các tu chính án Hiến pháp: Trong việc này cần có sự thoả thuận của 2/3 thượng nghị sĩ. Tuy có sáng quyền lập pháp nhưng Thượng nghị viện ít sử dụng quyền này, mà chủ yếu tham gia vào việc hoàn bị luật pháp * Thủ tục lập pháp :
- Theo quy định của Hiến pháp, sáng quyền lập pháp thuộc Chính phủ liên
bang, trong đó dự luật của các Hạ nghị sĩ phải được ít nhất 5% tổng số
Nghị sĩ ký tên. - Các dự án luật của Chính phủ trước hết phải
trình lên Thượng viện. Trong thời hạn 6 tuần (9 tuần đối với dự án luật
có nội dung lớn hoặc 3 tuần trong trường hợp khẩn cấp ), kể từ khi nhận
được dự án Thượng viện thông báo ý kiến của mình : - Nếu Thượng viện thông qua thì sẽ gửi lên Hạ nghị viện qua Nội các.
- Nếu hết thời hạn quy định mà Thượng viện vẫn chưa có ý kiến thì Chính
phủ liên bang có thể trình Hạ viện mà không cần tới ý kiến của Thượng
viện. - Việc thảo luận dự án luật tại Hạ nghị viện được tiến hành qua 3 phiên họp: - Phiên họp đầu tiên : Hạ viện bàn những nguyên tắc căn bản sau đó giao cho một uỷ ban nghiên cứu. - Phiên họp thứ hai : Hạ viện tiếp tục thao luận từng phần, kiến nghị, bổ sung, sửa đổi. - Phiên họp thứ ba : Hạ viện chỉ thảo luận những vấn đề mang tính chất nguyên tắc của dự luật rồi biểu quyết thông qua dự luật.
- Sau khi Hạ viện thông qua, dự luật chuyển sang Thượng viện.Dự luật
trình bày tại Thượng nghị viện được thảo luận tại Uỷ ban. Thượng nghị
viện thảo luận dự luật đó trong một phiên họp duy nhất.Có hai trường hợp
có thể xảy ra : + Trường hợp 1 : Sau khi xem xét thảo luận, Thượng viện nhất trí thông qua;
+ Trường hợp 2 : Thượng viện đề nghị thành lập Uỷ ban thỏa thuận gồm
thành viên của hai viện để thảo luận dự luật. Sau đó Hạ viện phải xem
xét lại lần 2 và thông qua quyết định. Nếu Hạ viện không chấp nhận những
sửa đổi của Thượng viện thì dự luật vẫn trở thành dự luật nếu được 2/3
hoặc tối thiểu hơn một nửa tổng số thành viên Hạ viện tán thành.
- Cuối cùng luật chuyển lên Tổng thống ký công bố. Khác với các nước
khác, Tổng thống liên bang Đức không có quyền phủ quyết đối với các dự
luật do Nghị viện thông qua.
0 comments:
Post a Comment