- Nhóm 10 - Lớp 3A
Phần 1. PHẦN MỞ ĐẦU Có rất nhiều học thuyết giải thích nguồn gốc ra đời của Nhà nước: 1. Các học thuyết phi Mác xít về nguồn gốc nhà nước a) Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả phát triển của gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người b) Thuyết Thần Học: Nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực là vĩnh cửu và sự phục tùng là tất yếu.
c) Thuyết hợp đồng (khế ước): Nhà nước ra đời thông qua một khế ước
được ký kết giữa các thành viên trong XH. Khi nào nhà nước không thực
hiện được vai trò của mình thì nhân dân có quyền lật đổ d) Thuyết bạo lực: bộ lạc, thị tộc chiến thắng sẽ nghĩ ra một hệ thống cơ quan đặc biệt để cai trị kẻ chiến bại e) Thuyết tâm lí : Tâm lí của người nguyên thuỷ muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, các giáo sỹ, các tù trưởng…
d) Thuyết kỹ trị : Cho rằng nhà nước là do những người thuộc tầng lớp
trên của xã hội, họ có học vấn, có trình độ khoa học – kỹ thuật cao
thành lập nên và thực hiện quản lí đối với xã hội. Các học
thuyết trên đây giải thích nguồn gốc nhà nước như là một hiện tượng xã
hội, tách rời nhà nước với quá trình vận động và phát triển của đời sống
vật chất, không nhìn thấy nguyên nhân vật chất của sự ra đời của nhà
nước. Họ cho rằng nhà nước là bất biến, vĩnh cữu, và nhà nước là của mọi
thành viên trong xã hội. 2. Học thuyết Mác-Lênin Theo
học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước, Nhà nước không phải là
một hiện tượng xã hội bất biến, vĩnh cửu, mà nhà nước chỉ xuất hiện khi
xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định, và khi xã hội không còn
những điều kiện khách quan cho nhà nước tồn tại nữa thì nhà nước sẽ bị
tiêu vong. Mặc dù học thuyết Khế ước xã hội giải thích nguồn
gốc nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm nhưng những nguyên tắc pháp lý
của nó đã chi phối sâu sắc đến sự phát triển của nhà nước và pháp luật
hiện đại. Hôm nay nhóm 10 sẽ trình bày về thuyết khế ước xã hội
và những biểu hiện của nó trong học cách thức tổ chức bộ máy nhà nước ở
các nước tư sản. --- Nhóm 10 - Luật 3A Phần 2. GIỚI THIỆU THUYẾT KHẾ ƯỚC XÃ HỘI 1. Bối cảnh ra đời của thuyết Khế ước xã hội
Chế độ phong kiến tồn tại ở Phương Tây trong một thời gian dài cùng với
chính sách ngu dân của giáo hội đã kìm hãm con người trong vòng ngu tối
và trở thành một chướng ngại cho sự phát triển của xã hội. Giai cấp tư
sản lớn mạnh dần và mâu thuẩn giữa tư sản với phong kiến ngày càng gay
gắt và các cuộc đấu tranh chống phong kiến diễn ra trên toàn châu Âu
chống lại sự chuyên chế độc đoán của của nhà nước phong kiến, nhu cầu về
thiết lập một trật tự xã hội mới với nền tảng cơ bản là giải phóng con
người, tôn trọng quyền tự do của con người được đặt ra. Theo
Thuyết khế ước xã hội cho rằng con người không thể sống trong trạng thái
tự nhiên vô chính phủ , vì vậy họ cần tự giác ký kết với nhau một khế
ước để giao cho tổ chức trung gian , trọng tài nhằm đảm bảo an ninh ,
quyến tư hữu, và quyền cá nhân khác . Vì vậy một tổ chức ra đời trên khế
ước ấy : chính là Nhà nước . 2. Các học giả tiêu biểu Các nhà tư tưởng tiêu biểu của thuyết Khế ước xã hội là - Jean Bodine( 1530-1596) với “Phương pháp luận về lịch sử và pháp luật của Bodin” - Thomas Hobbes (1588-1679) với “Leavithan”, - Jonh Locke (1632-1704) với “Hai Chuyên Luận về Nhà nước” - Charles Louis Montesquieu (1689-1775) với “Bàn về tinh thần pháp luật” - Jean Jacques Rousseau (1712-1778) với “Bàn về khế ước xã hội” - Denis Dirdeot (1713-1784)…. 3. Nội dung Thuyết Khế ước xã hội
- Học thuyết xây dựng trên cơ sở thuyết quyền tự nhiên, thuyết cho
rằng: con người không thể sống trong trạng thái tự nhiên vô chính phủ,
vì vậy họ cần tự giác ký kết với nhau một khế ước để giao cho tổ chức
làm trung gian, trọng tài nhằm đảm bảo an ninh quyền tư hữu và các quyền
cá nhân khác. Tổ chức đó chính là nhà nước. - Học thuyết về
chủ quyền tối thượng của nhân dân: Thể chế chính trị hợp lý là khi con
người liên kết với nhau thành xã hội thì vẫn không mất đi quyền tự nhiên
và duy trì được tự do. - Về quyền lực nhà nước, các ông đã có
sự phân biệt rạch ròi giữa ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền
lập pháp được quy định do khế ước xã hội. Quyền lập pháp chỉ có thể là
của nhân dân, còn quyền hành pháp được thành lập bởi văn bản của quyền
lực lập pháp có chủ quyền, tức là nhân dân có quyền quyết định hình thức
chính phủ. Chính phủ phải phụ thuộc vào quyền lập pháp. -
Thuyết khế ước xã hội đã chứa đựng yếu tố tiến bộ xã hội đủ để phá vỡ tư
tưởng thần quyền về sự ra đời của nhà nước (cho rằng tất cả vạn vật
trên thế giới đều do Thượng đế sáng tạo ra và để duy trì trật tự thế
giới Thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước và trao cho nhà nước quyền lực vô
biên, siêu hạng. Quyền lực nhà nước là vĩnh cửu, bất biến và sự phục
tùng quyền lực đó là cần thiết và tất yếu), đồng thời nhìn nhận quyền
lực nhà nước như sản phẩm hoạt động của con người 4. Ý nghĩa của thuyết Khế ước xã hội:
- Sự ra đời của khế ước xã hội đánh dấu bước phát triển nhận thức mới
của con người về nguồn gốc nhà nước: sự ra đời của Nhà nước là kết quả
của một khế ước được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái
tự nhiên không có nhà nước, nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên
trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền yêuu cầu nhà nước phục vụ
họ, bảo vệ lợi ích của họ. Tư tưởng này nhằm chống lại sự chuyên quyền
độc đoán của chế độ phong kiến, đòi hỏi sự bình đẳng cho giai cấp tư sản
mới ra đời trong việc tham gia nắm chính quyền nhà nước. - Về
mặt lịch sử, thuyết khế ước xã hội về nguồn gốc nhà nước chứa đựng yếu
tố tiến bộ xã hội: nó phủ nhận thuyết thần học về sự ra đời của nhà
nước, đồng thời coi quyền lực của Nhà nước là sản phẩm hoạt động của con
người. - Thuyết khế ước xã hội là cơ sở cho thuyết dân chủ
cách mạng, nó hướng tới tự do, dân chủ cho con người, đồng thời nó cũng
là lý luận vững chắc của cách mạng tư sản lật đổ các nhà nước phong kiến
trên thế giới. Giá trị này có thể giải thích: Việc ký kết hợp đồng
thành lập nhà nước, các cá nhân chuyển một số quyền tự nhiên của mình
cho nhà nước, do đó nhà nước có quyền bảo về sở hữu, an toàn tính mạng,
tài sản cho các công dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai
trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước xã hội sẽ bị mất
hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.
- Hạn chế lớn nhất của thuyết này là giải thích nguồn gốc nhà nước trên
cơ sở chủ nghĩa duy tâm, chưa mang tính khoa học toàn diện khi coi sự
ra đời của nhà nước hoàn toàn trên cơ sở ý muốn chủ quan của các bên
tham gia khế ước, chưa nhìn nhận được yếu tố khách quan trong sự tồn tại
của nhà nước, không giải thích được cội nguồn vật chất, yếu tố quyết
định từ nền tảng kinh kế - xã hội, cũng như không chỉ ra bản chất giai
cấp của nhà nước. Phần 3. BIỂU HIỆN CỦA THUYẾT KHẾ ƯỚC XÃ HỘI
Ngày nay nhiều quan điểm trong thuyết Khế ước xã hội vẫn là những
nguyên tắc pháp lý chi phối sâu sắc đến sự phát triển của nhà nước và
pháp luật hiện đại. Những quan điểm ấy được thể hiện trong các bản Tuyên ngôn độc lập, Hiến pháp, trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nước TSCN… 1. Trong tuyên ngôn độc lập
Tuyên ngôn độc lập là văn bản tuyên bố sự độc lập của một quốc gia,
được ra đời để khẳng định chủ quyền của quốc gia vừa giành lại từ tay
ngoại bang. Có văn bản không mang tên như vậy, nhưng có ý nghĩa tương
tự, cũng được coi là tuyên ngôn độc lập. Như bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ
Nội dung chính của bản tuyên ngôn được dựa trên tư tưởng của John
Locke, “mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tự do và mưu cầu hạnh
phúc…” ba quyền cơ bản không thể bị tước đoạt của con người là quyền
được sống, được tự do và được sở hữu. Quyền sở hữu được Jefferson đề cập
tới trong bản tuyên ngôn là "quyền được mưu cầu hạnh phúc". Những ý
tưởng khác của John Locke cũng được Jefferson đưa vào bản tuyên ngôn như
sự bình đẳng, Nhà nước hạn chế, quyền được lật đổ Chính quyền khi Chính
quyền không còn phù hợp. Bản Tuyên ngôn đã truyền cảm hứng cho nhiều
bài phát biểu nổi tiếng khác như của Martin Luther King Jr. và Abraham
Lincoln. Bản Tuyên ngôn cũng ảnh hưởng đến nhiều tuyên ngôn độc lập của
các nước khác như Việt Nam và Zimbabwe. Cuộc cách mạng tư sản
đã mở đầu lịch sử thế giới cận đại bằng hàng loạt các cuộc cách mạng lớn
như ở Anh, Pháp, Hoa kì… và có ảnh hưởng lớn đến tiến trình lịch sử của
thế giới. Sự ra đời nhà nước tư sản là hệ quả tất yếu của quá trình
phát triển phương thức tư bản chủ nghĩa và song song với nó là sự ra đời
của pháp luật tư sản. Có thể nói sự ra đời của pháp luật tư sản đã đánh
dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử lập pháp của lịch sử nhân loại. Từ
đây loài người được biết đến một bản hiến pháp, trong đó quy định những
quyền và tự do của công dân mà trước đây chưa bao giờ dám nghĩ đến. 2. Trong hiến pháp
Nếu xét về mặt thuật ngữ "Hiến Pháp" đã tồn tại rất lâu với ý nghĩa là
xác định, quy định. Các Hoàng đế La Mã cổ đại dung từ "Constitutio" để
gọi các văn bản quy định của nhà nước. Từ "Hiến" được sử dụng trong Kinh
Thi với ý nghĩa khuôn phép cho vua, chúa.. Hiến pháp ra đời muộn so với
các luật khác nhưng ngay từ khi xuất hiện nó bắt tất cả các văn bản
khác phải suy tôn nó. Hiến pháp của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ năm 1787 được
coi là bản Hiến pháp thành văn đầu tiên trong lịch sử lập hiến hiện đại.
Trước khi có Hiến pháp, Hoa Kỳ đã có các bản kiến ước của một số tiểu
bang và đặc biệt là Tuyên ngôn Độc lập ngày 4/7/1776. Chính vì vậy mà từ
đó người ta thường gắn Hiến pháp với sự kiện lập quốc và coi Hiến pháp
là biểu tượng của nền độc lập. Hiến pháp là đạo luật cơ bản của
nhà nước, nó xác định những điều cơ bản nhất, quan trọng nhất của nhà
nước và xã hội như chính trị, kinh tế- xã hội, văn hóa, an ninh quốc
phòng đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước. Hiến pháp được coi là Luật cơ bản của
Nhà nước, có giá trị và vị trí pháp lý cao nhất, việc ban hành và sửa
đổi phải tuân theo một trình tự đặc biệt.( Hiến pháp năm 1958 của Cộng
hòa Pháp, Hiến pháp năm 1949 của Cộng hòa Liên bang Đức cũng tương tự.
Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787 trong khoảng 220 năm tồn tại đã có 27 lần bổ
sung và điều khoản thay thế. Chỉ có Hiến pháp năm 1946 của Nhật Bản là
chưa có sự sửa đổi, bổ sung nào.) Theo Tự Điển Luật Pháp của
Black - Henry Campbell Black – Mỹ: Hiến pháp là “một hợp đồng giữa chính
quyền và người dân theo đó quyền cai trị của chính quyền do người dân
trao cho” . Hiến pháp đề ra hình thể của chính quyền. Nó chỉ định mục
đích của chính quyền, quyền hạn của mỗi nha, bộ trong chính quyền, quan
hệ chính quyền và xã hội, quan hệ giữa các cơ quan trong chính quyền, và
những giới hạn của chính quyền. Lý thuyết tự do cổ điển cho rằng quan
hệ giữa chính quyền là khế ước xã hội to lớn. Theo lý thuyết này thì,
trong một đất nước dân chủ tự do, hiến pháp là bộ phận chủ yếu của khế
ước xã hội này; nó chính là khế ước cơ bản giữa chính quyền và xã hội
dân sự. Hiến pháp tư sản là hiến pháp của nhà nước tư sản hay
các nước phát triển theo chế độ tư bản chủ nghĩa. Nó có đặc điểm là đều
trực tiếp hay gián tiếp tuyên bố bảo vệ quyền tư hữu về tư liệu sản
xuất, quyền sở hữu tư nhân là thiêng liêng bất khả xâm phạm.
Hiến pháp tư sản tập trung nói về ba cơ quan Nhà nước: Quốc Hội (lập
pháp), Chính Phủ(hành pháp) và Tòa án xét xử(tư pháp) theo xu hướng công
nhận học thuyết “Tam quyền phân lập”. Tam quyền phân lập hay còn hiểu
theo nghĩa phân chia quyền lực là một khái niệm đã được biết đến từ lâu
nhờ sự xuất hiện của các bản Hiến pháp Tư sản, trong đó nổi bật là Hiến
pháp Hoa Kỳ. Các quy định trong những bản hiến pháp tạo cơ sở thừa nhận
sự tồn tại độc lập, kiềm chế lẫn nhau giữa 3 cơ quan: lập pháp, hành
pháp, tư pháp và được tổ chức song song với nhau, và qua đó kiểm tra,
giám sát hoạt động lẫn nhau. Theo thể chế này, không một cơ quan nào có
quyền lực tuyệt đối trong sinh hoạt chính trị của quốc gia.
Ngoài ra nó còn thể hiện những giá trị xã hội được toàn xã hội và nhân
dân chấp nhận và chia sẻ. Đó là các giá trị như Tự do, Công bằng, Bình
đẳng, Dân chủ, Nhân quyền, Chủ nghĩa cá nhân, Chủ nghĩa tập thể, Chủ
nghĩa dân tộc...
0 comments:
Post a Comment