Jean-Iacques Rousseau : 1712-1778
- Sự hình thành xã hội và nhà nước trên quan điểm của thuyết quyền tự nhiên và thỏa thuận xã hội.

- Con người trong trạng thái tự nhiên là bình đẳng, nhưng gặp nhiều khó khăn lớn không thể tự vượt qua -> hình thành khế ước.

- Xã hội dân sự được hình thành trên cơ sở những liên kết chính trị của các cá nhân bình đẳng.

- Con người trao quyền lại cho cộng đồng khi liên kết với nhau hình thành 1 công đồng chính trị với quyền hành tối thượng.

- Quyền hành tối thượng thuôc về cộng đồng chứ không phải 1 nhóm lãnh đạo hay 1 cá nhân nào.

- Xã hội dân sự làm con người trưởng hành hơn

- Đồng thời phát sinh những mối quan hệ phức tạp với quy mô mở rộng xã hội ->

- Đòi hỏi 1 tổ chức bộ máy nhà nước hợp lý để bảo đảm trật tự xã hội.

- Toàn bộ quyền lực được chuyển giao bộ phận cầm quyền nhưng chủ quyền vẫn thuộc về nhân dân.


Sự ra đời xã hội dân sự đã làm cho con người trưởng thành hơn rất nhiều. Hàng loạt các mối quan hệ phức tạp cùng với quy mô ngày càng mở rộng của xã hội dân sự đã đặt ra những yêu cầu khách quan trong việc tổ chức quản lý đời sống xã hội. Chính yêu cầu khách quan đó đã đòi hỏi phải có một tổ chức bộ máy hợp lý để đảm bảo xã hội trong vòng trật tự. Khi đó, những thoả thuận của con người cũng là cơ sở cho mọi chính quyền hợp pháp. Thông qua công ước, mỗi người ủy một phần quyền của mình cho lãnh đạo tối cao mang ý chí chung và do đó trở thành thành viên của nó. Toàn bộ quyền lực được chuyển giao cho bộ phận cầm quyền được thiết lập từ các thành viên tham gia khế ước. Do đó chủ quyền thuộc về nhân dân.
- Chủ quyền nhân dân không thể ủy khác cũng không thể phân chia
- Tính tối cao của chủ quyền nhân dân thể hiện ở chổ không bị ràng buột bởi luât lệ trước đó, và có thể thay đổi nội dung khế ước.

- Đảm bảo sự tự do bình đẳng giữa nhưng người tham gia khế ước .


Chủ quyền nhân dân có hai đặc điểm là không thể ủy thác và không thể phân chia. Chủ quyền nhân dân, theo Rousseau là một thực thể thống nhất, nó không thể được đại diện bởi cá nhân nào mà là quyền lực được tận hành bới ý chí chung. Chủ quyền không thể chuyển giao cho cá nhân, nó luôn thuộc về nhân dân và không thể bị hạn chế bởi bất kỳ đạo luật nào. Tính tối cao của nhân dân thể hiện ở chỗ họ không bị ràng buộc bởi những luật lệ trước đó và vào mọi thời điểm họ có thể thay đối cả những thỏa thuận ban đầu của khế ước. Sự tự do và bình đẳng của những người tham gia khế ước là cái bảo đảm sự liên kết nhân dân vào một thực thể với những quyền lợi không thể đi ngược với những quyền lợi của từng cá nhân.
- Ý chí chung của công dân được tuyên bố thành luật pháp.
- Luật này phải có sự tham gia soạn thảo của tất cả dân chúng và chỉ có hiệu lực khi được đa số dân chúng thông qua.

- Y kiến của thiểu số cũng phải được xem xét bởi những công dân có trách nhiệm

- Quyền lực tối cao là quyền lực được điều hành bằng ý chí chung của tất cả dân chúng.

- Tránh sự chuyên quyền và vô pháp luật

1. Giới hạn thẩm quyền của các cơ quan lập pháp và hành pháp

2. Sự phục tùng của chính quyền hành pháp đối với chủ quyền nhân dân.

=> tư tưởng của ông là giới hạn quyền lực của nhà nước đối lập với nguyên tắc phân chia quyền lực của các nhà triết học khác của khế ước xã hội.


Quyền lực tối cao là thống nhất không thể phân chia. Thống nhất vì nó là ý chí chung của nhân dân, đại diện và bảo vệ lợi ích chung của nhân dân. Khẳng định tính bất phân của chủ quyền nhân dân, Rousseau loại trừ sự phân chia quyền lực như sự bảo đảm cho tự do chính trị. Ông phê phán các nhà chính trị trước đó và đương thời đã phân chia quyền lực nhà nước thành quyền lập pháp, hành pháptư pháp như những bộ phận tách rời. Theo ông, có sự sai lầm này là vì họ không xuất phát từ những khái niệm đúng đắn về quyền uy tối cao mà chỉ nắm lấy những biểu hiện bề ngoài, coi đó là các bộ phận của quyền uy tối cao. Thực chất, những bộ phận quyền hành được chia tách ra như vậy đều phụ thuộc vào quyền lực tối cao, đều giả định phải có ý chí tối cao, môi bộ phận đều chỉ nhằm thực hiện ý chí tối cao đó. Để tránh tình trạng chuyên quyền và vô pháp luật, Rousseau cho rằng chỉ cần: 1) Giới hạn thẩm quyền của các cơ quan lập pháphành pháp, 2) Sự phục tùng của chính quyền hành pháp đối với chủ quyền nhân dân. Như vậy, Rousseau đã đặt tư tưởng giới hạn thẩm quyền của các cơ quan nhà nước đối lập với nguyên tắc phân chia quyền lực (Văn phòng Quốc hội, 2002. tr. 40 - 42).
1. Cơ quan lập pháp
- Vi trí cao nhất chi phối các co quan khác

- Có nhiệm vụ lập hiến pháp và hệ thống pháp luật của quốc gia

- Thành lập chính phủ để hành pháp

- Đề xuất phương pháp lựa chọn thẩm phán, tư pháp

- Đưa ra nhưng dự luật để nhân dân biểu quyết thành luật

2. Cơ quan hành pháp

- Cơ sở hình thành do yêu cầu hành pháp - tức là bảo vệ luật pháp chứ không phải trên cơ sở khế ước.

- Người nắm quyền hành pháp là công chức để phục vụ công dân chứ không phải là ông chủ của nhân dân

- Nhân dân đóng vai trò kiểm tra giám sát hay chấp nhận, chối bỏ chính phủ bất cứ lúc nào.

3. Cơ quan tư pháp

- Cũng là cơ quan do nhân dân lập ra để bảo vệ ý chí chung của nhân dân.

- Bảo vệ luật và hiến pháp đồng thời cũng là cơ quan trung gian giữa nhà nước và nhân dân

- Luật thông qua do nhân dân do đó cơ quan tư pháp chỉ nói đến lời phán xét công cộng.