Friday, August 9, 2013

Bài 1. Luật quốc tế là gì?




Trả lời 4 câu hỏi sau:
1. Luật quốc tế là gì? nguyên nhân?

2. Các đặc trưng của Luật Quốc tế?

3. Vai trò của Luật quốc tế?

4. Mối quan hệ giữa hai hệ thống luật quốc tế và luật quốc gia?

1. Luật quốc tế là gì (SQK)

là hệ thống những nguyên tắc, những quy phạm pháp luật,
được các quốc gia và chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế
xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng
nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của LQT với nhau (trước tiên và chủ yếu là các quốc gia)
và khi cần thiết, được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc tập thể do chính các chủ thể của LQT thi hành
và bằng sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới.
Luật quốc tế là :
- 1 hệ thống pháp luật độc lập.

- Bao gồm tổng thể các nguyên tắc và các quy phạm pháp luật quốc tế (QPPLQT).

- Do chính các chủ thể của Luật quốc tế **thỏa thuận** xây dựng nên -> Bản chất của LQT là sự dung hòa về ý chí của các chủ thể.

- Nhằm điều chỉnh các quan hệ về nhiều mặt (trong đó *chủ yếu điều chỉnh* các quan hệ về mặt chính trị).

- Trong trường hợp cần thiết LQT được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế cá thể, hoặc cưỡng chế tập thể hoặc bằng sức mạnh đấu tranh của nhân dân tiến bộ trên thế giới.

Câu hỏi nhận định:

Luật quốc tế là 1 ngành luật độc lập? S.
Luật quốc tế không có các cơ quan lập pháp? Đ.
Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan cưỡng chế của luật quốc tế? S.
2. Các đặc trưng của Luật quốc tế:
1. Đối tương điều chỉnh.
2. Chủ thể của Luật quốc tế
3. Trình tự xây dựng Luật quốc tế
4. Các biện pháp bảo đảm thi hành Luật quốc tế.
2.1. Đối tượng điều chỉnh:
Luật quốc tế điều chỉnh các quan hệ về nhiều mặt, chủ yếu điều chỉnh các quan hệ về mặt chính trị (liên quốc gia) phát sinh giữa các chủ thể của Luật quốc tế (trước tiên và chủ yếu là giữa các quốc gia với nhau).

Trong quan hệ quốc tế, việc xác lập các quan hệ về mặt chính trị chính là cơ sở nền tảng để giúp các chủ thể thiết lập các mối quan hệ còn lại. Ví dụ: Mối quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ, đầu tiên phải bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ rồi mới có hiệp định thương mại Việt - Mỹ.

Câu hỏi nhận định:

Mọi quan hệ quốc tế (có yếu tố nước ngoài) đều là đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế? => S. Mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài chịu sự đều chỉnh của luật trong nước, chỉ có quan hệ mà chủ thể tham gia là các quốc gia mới là đối tượng điều chỉnh của LQT. => Chỉ có mối quan hệ quốc tế nào phát sinh giữa các chủ thể quốc tế với nhau mới là đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế.
Liên quan tư pháp quốc tế: LQT bao gồm công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế?. => LQT là công pháp quốc tế nhưng không bao gồm tư pháp quốc tế. Tư pháp quốc tế điều chỉnh mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, đối tượng điều chỉnh là cá nhân, pháp nhân có yếu tố nước ngoài. Tư pháp quốc tế là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật quốc gia Việt Nam. Trong khí LQT là một hệ thống pháp luật bao gồm nhiều ngành luật.
Ghi chú: Thuật ngữ "Công pháp quốc tế" và "Luật quốc tế" là một, gọi công pháp quốc tế là để phân biệt với tư pháp quốc tế.
2.2. Chủ thể của LQT:

Luật quốc gia: chủ thể gồm cá nhân, pháp nhân, nhà nước. Chủ thể chủ yếu là : cá nhân, pháp nhân. Nhà nước là chủ thể đặc biệt cơ bản.
Luật quốc tế: trên bình diện quốc tế, các quốc gia không những là những chủ thể cơ bản mà còn chủ yếu. Ngoài ra các tổ chức quốc tế liên chính phủ (chủ thể hạn chế, phái sinh), các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập (quyền tự quyết) là chủ thể đặc biệt.
2.2.1. Quốc gia:
Theo quy định tại điều 1 của công ước Montenvideo 1993 về quyền và nghĩa vụ của quốc gia thì quốc gia bao gồm các yếu tố cơ bản sau:

Phải có cộng động dân cư ổn định. Ví dụ VN có đường biên giới tiếp bộ với Lào, Trung Quốc, Combodia, có biên giới tiếp biển với ....
Phải có lãnh thổ xác định.
Phải có chính chủ. -> phải có 1 bộ máy nhà nước để duy trì quyền lực, thực hiện khả năng đối thoại, đối ngoại của quốc gia đó.
Phải có khả năng thiết lập quan hệ quốc tế (quan hệ với các quốc gia và các chủ thể khác của LQT) => có quyền tham gia trong quan hệ quốc tế bằng quyền tự quyết, độc lập của quốc gia đó, không phụ thuộc vào các thực thể hữu quan xung quanh.
Câu hỏi nhận định:
Câu hỏi: Hãy phân tích các yếu tố cấu thành 1 quốc gia? => phân tích 4 yếu tố trên.
Đài loan, Vatican là 1 quốc gia, là chủ thể cơ bản và chủ yếu? => Đúng, Đài Loan đáp ứng 4 yếu tố cấu thành 1 quốc gia về mặt lý luận. Mở rộng thêm thực tiễn, hầu hết các quốc gia trên thế giới không công nhận Đài Loan là 1 quốc gia mà chỉ coi Đài Loan là 1 nền kinh tế độc lập của Trung Quốc. => Nhìn về mặt lý luận để trả lời, nếu hội tụ 4 yếu tố trên thì được coi là 1 quốc gia đúng nghĩa. Thực tiễn có thể bổ sung thêm lý luận.
Về mặt lý luận thì Vatican không đủ yếu tố liên quan đến dân cư, đại bộ phận dân cư không mang quốc tịch Vatican nhưng thực tế hầu hết các quốc gia trên thế giới xem Vatican như là 1 quốc gia.
Dân cư của một quốc gia chỉ gồm những người mang quốc tịch của Quốc gia đó? -> S, hiểu theo nghĩa rộng: không chỉ là công dân là quốc gia sở tại, mà còn người nước ngoài (1 quốc tịch nước ngoài sống ở quốc gia đó, người nhiều quốc tịch, người không quốc tịch). Dân cư của một quốc gia là tổng thể những người dân cư sống ổn đỉnh lâu dài trong phạm vi lãnh thổ và phải tuân thủ pháp luật quốc gia đó -> có thể bao gồm đối tượng mang quốc tịch của quốc gia đó nhưng có thể sống ở nước ngoài.
Sự kiện Kosovo tuyên bố độc lập và những hệ lụy:
Sự kiện Kosovo tuyên bố tách khỏi Serbia đã được dự đoán trước từ lâu, nhưng những hậu quả của nó thì hiện chưa thể nhận biết một cách rõ ràng. Quyết định này cũng như sự công nhận của một bộ phận cộng đồng quốc tế sẽ khiến thế giới phải đối mặt với những hệ lụy gì?Thứ nhất, sự kiện trên sẽ tạo ra một tình trạng khó xử về mặt pháp lý. Việc thiếu một nghị quyết phê chuẩn của Hội đồng Bản an đã đặt tuyên bố độc lập của Kosovo ra ngoài phạm vi luật pháp quốc tế.

Về mặt chính thức, tỉnh Kosovo nằm dưới sự quản lý của phái bộ Liên Hợp Quốc lập ra năm 1999 theo nghị quyết số 1244 của Hội đồng Bảo an. Nhưng trên thực tế, Liên Hợp Quốc lại không thi hành chức năng này mà quyền lực thực sự ở Kosovo nằm trong tay phái bộ của Liên minh châu Âu (EU).

Do đó về mặt điều hành thì việc Kosovo tuyên bố độc lập sẽ đưa đến một hình thức mới của sự bảo hộ quốc tế, trong đó chính quyền địa phương bị giới hạn tương đối. Vậy sau đó Kosovo có lâm vào tình trạng xung đột với các đối tác phương Tây hay không. Điều này khó xảy ra vì Pristina biết rõ rằng độc lập sẽ không thể giải quyết được bất cứ vấn đề cấp bách nào của họ như khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp cao và tình trạng tội phạm lan tràn. Còn xét về mặt lâu dài thì nền kinh tế Kosovo sẽ phải phụ thuộc gần như hoàn toàn vào EU.

Thứ hai là, không thể loại trừ khả năng xảy ra xung đột vũ trang sau tuyên bố độc lập của Kosovo. Cả Belgrade lẫn Pristina đều không muốn dính vào chuyện súng đạn, nhưng tính cực đoan trong cả hai cộng đồng người Albania ở Kosovo và người Serbia đều đã quá đủ để có thể bùng phát thành các cuộc chạm trán vũ trang.

Những người Serbia thiểu số còn sót lại trên vùng đất Kosovo sẽ phải đối mặt với tình hình cực kỳ khó khăn sau sự kiện trên. Tuy vậy, cả chính quyền Kosovo và các đối tác phương Tây của họ đều quan tâm đến cộng đồng này vì họ hiểu rằng bất cứ vụ xung đột nào cũng có thể gây ra những hậu quả tai hại về mặt tinh thần đối với Kosovo. Nhưng vấn đề là hiện chưa rõ EU và NATO sẽ gánh vác trách nhiệm hoàn toàn về an ninh đối với Kosovo trong bao lâu nữa.

Thứ ba là, sự kiện Kosovo tuyên bố độc lập sẽ tạo ra một tiền lệ có ảnh hưởng tới tình hình tại nhiều khu vực khác của châu Âu. Sự ảnh hưởng này chắc chắn không phải là mang đến tính ổn định và thịnh vượng cho các nước EU vốn đang phải đối mặt với nguy cơ tiềm tàng về ly khai như Pháp, Bỉ, Tây Ban Nha và Anh.

Còn các nước đang mất ổn định như Bosnia, Macedonia, Gruzia, Moldova và Azerbaijan thì cũng sẽ cảm nhận được tác động của sự kiện Kosovo độc lập. Những cộng đồng thiểu số đang đòi ly khai tại những quốc gia này sẽ lấy đây là một tiền lệ cho yêu sách của họ.

Đình Chính (theo Ria Novosti)

Hai tỉnh tự trị tuyên bố độc lập: Nam Ossetia và Abkhazia thuộc Gruzia.

Các hãng thông tấn của Nga hôm 7/3/2008 đưa tin hai vùng lãnh thổ ly khai Abkhazia và Nam Ossetia thuộc Grudia vừa lên tiếng kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận độc lập của họ, viện dẫn Kosovo như một tiền lệ.

Các hãng tin ITAR-TASS và Interfax trích dẫn nghị quyết của quốc hội tự phong của Abkhazia khẳng định: "Sau khi nhiều nước phương Tây công nhận độc lập của Kosovo , tình hình địa chính trị đã thay đổi đáng kể. Các điều kiện có lợi cho việc công nhận độc lập của Abkhazia đã xuất hiện".

Lãnh đạo các vùng ly khai thuộc Grudia - Sergei Bagapsh từ Abkhazia (trái) và Eduard Kokoity từ Nam Ossetia - tại một cuộc họp báo về tuyên bố độc lập của Kosovo ở Moscow hôm 18/2. Theo giới lãnh đạo Abkhazia, vùng đất này đã tồn tại như một quốc gia độc lập thành công suốt 15 năm qua và trường hợp của Kosovo đã giúp họ đi đến đòi hỏi được chính thức thừa nhận tách khỏi Grudia.

Nghị quyết của Abkhazia kêu gọi Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu (EU), Tổ chức an ninh và hợp tác châu Âu (OSCE) và các nước riêng lẻ công nhận độc lập của vùng đất này. Abkhazia cũng ra tuyên bố riêng rẽ đề nghị hai cơ quan lập pháp của Nga là Hạ viện (Duma quốc gia) và Thượng viện (Hội đồng liên bang) có động thái tương tự dành cho họ.

Trong khi đó, Temur Yakobashvili - Bộ trưởng Grudia phụ trách các vấn tái hòa nhập, cho rằng nghị quyết của Abkhazia không nên được coi trọng bởi vì nhiều người dân Grudia đã chạy trốn khỏi vùng đất này trong lúc diễn ra giao tranh và từ lâu đã tìm cách quay trở lại.

"Quốc hội (của Abkhazia) không hợp pháp. Nó không được bầu và không phản ánh nguyện vọng của toàn bộ người dân ở Abkhazia", ông Yakobashvili nói.

Nghị quyết của Abkhazia tiếp sau một động thái tương tự hôm thứ tư (5/3) của Nam Ossetia, một vùng đất ly khai khác thuộc Grudia. Cả Abkhazia và Nam Ossetia trên thực tế đã tách khỏi Grudia kể từ sau các cuộc giao tranh với quân đội Grudia trong những năm 1990. Hiện không có nước nào công nhận chính phủ của hai vùng đất này. Mặc dù vậy, Nga đã ngấm ngầm ủng hộ sự tự trị của họ.

Hôm 6/3, Nga tiếp tục gia tăng căng thẳng với Grudia khi khôi phục hoàn toàn quan hệ kinh tế với Abkhazia. Các quan chức Nga tuyên bố quyết định trên không liên quan đến Kosovo mặc dù Moscow tỏ ra phẫn nộ trước việc phương Tây công nhận vùng đất này độc lập với Serbia .

Các nước công nhận độc lập của Kosovo nhấn mạnh vùng đất này là trường hợp hy hữu. Tuy nhiên, Moscow cảnh báo hành động đó sẽ nuôi dưỡng các phong trào ly khai khác trên thế giới, đặc biệt tại các vùng lãnh thổ từng thuộc LB Xô viết.

Ghi chú: 1/ Bất kỳ chủ thể nào hội tụ đủ 4 yếu tố cấu thành 1 quốc gia thì mặc nhiên là 1 quôc gia không phụ thuộc vào sự công nhận của các quốc gia khác. 2/ Chủ thể cơ bản chủ yếu của LQT là quốc gia -> không có chủ thể là quốc gia thì không có LQT. Trong các quan hệ do LQT điều chỉnh mối quan hệ đầu tiên và chủ yếu là mối quan hệ giữa các quốc gia.

2.2.2. Tổ chức quốc tế liên chính phủ (liên quốc gia)

"Tổ chức quốc tế là thực thể liên kết chủ yếu các quốc gia độc lập có chủ quyền, được thành lập và hoạt động trên cơ sở điều ước quốc tế, phù hợp với Luật quốc tế, có quyền năng chủ thể riêng biệt và một hệ thống cơ cấu tổ chức phù ho85p để thực hiện các quyền năng đó theo đúng mục đích và tôn chỉ của tổ chức."

So sánh tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức quốc tế phi chính phủ?

Các tổ chức quốc tế liên chính phủ: chủ thể hạn chế của LQT -> chủ thể phái sinh của LQT. => Là chủ thể hạn chế bởi ý chí của các quốc gia sáng lập, hoặc tham gia trong phạm vi các điều ước (quy chế, điều lệ) đã ký kết.
Tổ chức quốc tế liên chính phủ mới có được quyền năng của LQT.
Thành viên của các tổ chức quốc tế liên chính phủ chủ yếu là các quốc gia có chủ quyền. Thành viên của các tổ chức phi chính phủ có thể là cá nhân hoặc tổ chức các nhóm người có quốc tịch khác nhau.
Mục đích hoạt động của các tổ chức này hoàn toàn khác nhau: Tổ chức liên chính phủ nhằm mục đích lợi ích của quốc gia phải tuân thủ theo các điều ước đã ký kết, còn tổ chức phi chính phủ nhàm nhiều mục đích khác nhau như bảo về quyền con người, nhân đạo,..
Câu hỏi nhận định:
Phân biệt với các nhà nước liên bang: Câu nhận định các tổ chức liên chính phủ là nhà nước liên bang? Nhà nước liên bang là sự liên kết giữa các bang nhưng các bang này không có chủ quyền độc lập.
Thành viên của các tổ chức quốc tế liên chính phủ phải là các quốc gia có chủ quyền (trong mọi trường hợp)? -> về mặt lý luận thì thành viên của tổ chức quốc tế liên chính phủ chủ yếu (chứ không phải là duy nhất) các quốc gia có chủ quyền. Ví dụ: Vatican tham gia tổ chức sở hữu trí tuệ.
Trường hợp Đài Loan tham gia tổ chức WTO, mặc dù không được công nhận là 1 quốc gia có chủ quyền.
Nền kinh tế này vừa chính thức trở thành thành viên thứ 144 của Tổ chức Thương mại Thế giới, chỉ vài tuần sau khi Trung Quốc gia nhập WTO. Đài Loan sẽ phải sửa đổi nhiều quy định luật pháp, hạ thấp hàng rào thuế quan và nới lỏng thủ tục đầu tư với các công ty nước ngoài.

Các chuyên gia kinh tế nhận định, với việc gia nhập WTO, Đài Loan sẽ tăng cường rót vốn đầu tư vào Trung Quốc, đồng thời nhiều công ty cũng xúc tiến việc xây dựng nhà máy tại đại lục.

Tuy nhiên, tư cách của Đài Loan tại WTO sẽ không phải là một quốc gia có chủ quyền. Trung Quốc yêu cầu WTO coi đây là một phần lãnh thổ của họ nhưng có quy chế và các điều luật về thương mại riêng.

Phong Lan (theo BBC)


2.2.3. Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết

Các điều kiện để xem 1 dân tộc là 1 chủ thể đặc biệt (đang đấu tranh giành độc lập).

1/ Dân tộc đó đang bị một quốc gia hoặc dân tộc khác đô hộ -> bị chi phối, lệ thuộc về mọi mặt, không được quyền tự quyết định vấn đề gì trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2/ Đang tồn tại trên thực tế 1 cuộc đấu tranh (giữa bên bị áp bức và bên đô hộ) với mục đích giành được độc lập.
3/ Cuộc đấu tranh đó phải thành lập được 1 cơ quan lãnh đạo phong trào đại diện cho dân tộc đó trong mối quan hệ với các chủ thể khác của Luật quốc tế -> cơ quan lãnh đạo nào được sự ủng hộ đồng tình nhất -> đại diện cho tiếng nói của toàn dân tộc đó.
2.3. Trình tự xây dựng Luật quốc tế (Các quy phạm pháp luật quốc tế)
Hầu hết các quốc gia thế giới đều coi LQT là nguồn của hệ thống pháp luật nước mình. QPPL gồm thành văn (văn bản quy phạm pháp luật) và bất thành văn (tập quán pháp). Nguồn thành văn của LQT là các văn ban quy phạm pháp luật quốc tế -> điều ước quốc tế -> quy trình đề cập trong chương 2. Nguồn bất thành văn của LQT là các tập quán quốc tế.

Câu hỏi nhận định:

LQT không có các cơ quan lập pháp? bản chất của LQT là sự thỏa thuận, bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia, không có cơ quan nào có thể đứng trên chủ quyền của các quốc gia để làm luật , áp đặt ý chí, bắt buột các chủ thể này thực hiện, con đường nào hình thành nên LQT phải bắt nguồn từ "thỏa thuận".
Nọoại lệ của Luật quốc tế: chỉ duy nhất Hội đồng bảo an của Liên hiệp quốc, và không phải trường hợp nào HĐBA cũng can thiệp, chỉ trong trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến hòa bình, an ninh thế giới thì HĐBA LHP mới có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt phi vũ trang, nếu nghiêm trọng hơn là biện pháp vũ trang. -> Lý giải trong 7 nguyên tắc.
"Con đường duy nhất hình thành LQT là sự thỏa thuận ?"??? ... do chính chủ thể của LQT, do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên.
Kết luận: Pháp luật quốc tế được xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh thương lượng giữa các chủ thể của Luật quốc tế thì pháp luật quốc gia chính là ý chí của giai cấp thống trị - của nhà nước được nâng lên thành LUẬT.
2.4. Các biện pháp bảo đảm thi hành Luật Quốc tế

"Việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế trong luật quốc tế do chính các cá thể của LQT thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là cưỡng chế chủ thể (phi vũ trang, trả đũa, cắt đứt quan hệ hệ,..tự vệ vũ trang (điều 51 Hiến chương LHQ) và cưỡng chế tập thể (phi vũ trang - điều 41 hiến chương LHQ, vũ trang - điều 42 hiến chương LHQ)."

Luật quốc tế không có các cơ quan cưỡng chế nhưng vẫn được đảm bào thi hành do các chủ thể LQT thi hành, trước tiên và chủ yếu là các quốc gia thông qua 02 biện pháp sau đây: cưỡng chế cá thể và cưỡng chế tập thể.

2.4.1. Cưỡng chế cá thể

Bản thân các quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng 01 trong những biện pháp cưỡng chế sau đây:

Cắt đứt quan hệ ngoại giao,
Hủy bỏ quan hệ điều ước,
Chấm dứt quan hệ kinh tế,
Trong trường hợp đặc biệt khi bị một quốc gia khác bị tấn công bằng vũ trang (tương xứng), bản thân quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng vũ lực để chống trả lại gọi là quyền tự vệ hợp pháp.
Trả đũa
2.4.2. Cưỡng chế tập thể
Quốc gia bị xâm phạm có quyền liên kết với 01 hoặc nhiều quốc gia khác (áp dụng các biện pháp như trên (liệt kê ra) của trường hợp cá thể) để chống lại hành vi xâm phạm

Trong trường hợp xét thấy các hành vi vi phạm có nguy cơ đe dọa nền hòa bình, an ninh quốc tế thì HĐBA LHQ có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt phi vũ trang (cô lập, cấm vận kinh tế, quân sự....) hoặc có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt vũ trang tại điều 39, 41, 42 và điều 51 hiến chương LHQ.

Câu hỏi nhận định:

Luật quốc tế là luật của kẻ mạnh?
Hành vi can thiệp của NATO vào Libya có chứng tỏ nguyên tắc cấm dùng vũ lực không có hiệu lực nữa không?
Ngày 21-10,Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) đã quyết định sẽ chấm dứt chiến dịch quân sự tại quốc gia Bắc Phi này vào ngày 31-10. Quyết định trên được công bố tại cuộc họp bất thường của đại sứ 28 nước thành viên nhằm thảo luận tình hình Libya sau cái chết của nhà lãnh đạo bị lật đổ Muammar Gaddafi,
Phát biểu với báo giới sau cuộc họp diễn ra theo đề nghị của Tư lệnh NATO tại châu Âu, Tổng Thư ký NATO Anders Fogh Rasmussen thông báo: "Các quốc thành viên NATO đã đạt được thỏa thuận sơ bộ, theo đó các chiến dịch quân sự trên biển và trên không của NATO tại Libya sẽ kết thúc vào ngày 31-10."

Ông Rasmussen cho biết quyết định chính thức về việc kết thúc chiến dịch của NATO tại Libya sẽ được đưa ra vào tuần tới và trong thời gian này ông sẽ tham vấn chặt chẽ với Liên hợp quốc và Hội đồng Dân tộc chuyển tiếp Libya (NTC) về quyết định này. Theo ông Rasmussen, NATO sẽ tạm thời "giám sát tình hình và đảm bảo sẵn sàng đối phó với các mối đe dọa dân thường trong trường hợp cần thiết."

NATO bắt đầu chiến dịch can thiệp quân sự vào Libya từ ngày 31-3 vừa qua sau khi Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua Nghị quyết 1973 cho phép thiết lập vùng cấm bay tại nước này để bảo vệ dân thường trước các cuộc tấn công của lực lượng trung thành với ông Gaddafi.

Kể từ khi chiến sự nổ ra, NATO đã tiến hành trên 9.500 vụ không kích vào Libya. Tuy nhiên, nhiều nước NATO đã rút khỏi chiến dịch quân sự này và tới nay chỉ còn 8/28 nước thành viên NATO còn tham gia.

Cũng liên quan đến tình hình Libya sau cái chết của ông Gaddafi, ngày 21-10, Nga đề nghị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc bãi bỏ ngay lập tức vùng cấm bay trên không phận của Libya. Nga cùng với Trung Quốc và một số nước khác kịch liệt phản đối các cuộc không kích của NATO vào Libya, cáo buộc liên minh quân sự này vi phạm các nghị quyết 1970 và 1973 của Hội đồng Bảo an áp đặt các lệnh trừng phạt đối với chính quyền Gaddafi cũng như các biện pháp bảo vệ dân thường.

Phát biểu trước báo giới, Đại sứ Nga tại Liên hợp quốc Vitaly Churkin cho biết Nga đã trình một dự thảo nghị quyết với 14 nước thành viên Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc kêu gọi chấm dứt lệnh trừng phạt đối với Libya. Ông tuyên bố Mátxcơva sẽ theo đuổi các cuộc đàm phán với các cường quốc phương Tây để đạt được một nghị quyết nhằm chấm dứt các lệnh trừng phạt quân sự đối với Tripoli.

Theo TTXVN/Vietnam+


Trách nhiệm pháp lý quốc tế:

+ Trách nhiệm về mặt vật chất: $, hiện vật, dịch vụ

+ Trách nhiệm về mặt tinh thần


3. Vai trò của luật quốc tế (tập bài giảng)

- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể của LQT trong quan hệ quốc tế.

- Là công cụ, là nhân tố quan trọng để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.

- Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triễn văn minh của nhân loại, thúc đẩy công đồng quốc tế phát triễn theo hướng ngày càng văn minh,

- Thúc đẩy việc phát triễn các quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay.

=> Vai tro quan trọng nhất của LQT là bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.


4. Sự phát triển của luật quốc tế qua các thời kỳ (tham khảo TBG)

SQK

Câu hỏi nhận định:

Có quan điểm cho rằng luật quốc tế và luật quốc gia tồn tại như 2 vòng tròn song song không giao nhau? => Chứng minh quan hệ tương hỗ, chứng minh 2 chiều. "Tác động qua lại giữa LQT và luật quốc gia". Theo quan điểm trước đây có thuyết nhị nguyên luận và nhất nguyên luận. Ngày nay mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia là mối quan hệ tương hỗ, 2 chiều, tác động qua lại giữa luật quốc tế và luật quốc gia (SQK/24).
Cùng 1 vấn đề, mà cả luật quốc tế và luật quốc gia điều chỉnh thì áp dụng luật nào?. Tại sao trong điều 2 của luật quốc gia lại ưu tiên luật quốc tế hơn so với luật quốc gia? => Do tự nguyện tham gia trên nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng, nên phải tự nguyện tuân thủ. Cụ thể khoản 1 điều 6 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005 quy định trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 6. Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước
1. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

2. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về cùng một vấn đề.

3. Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính chất của điều ước quốc tế, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ khi quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đồng thời quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đó đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, chi tiết để thực hiện; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế đó.

BÀI VIẾT TƯƠNG TỰ:
Quốc triều hình luật (Bộ Luật Hồng Đức).
Nét độc đáo của quy phạm pháp luật trong bộ luật Hồng Đức
BÀI VIẾT MỚI HƠN :
Bài 2. Nguồn của Luật quốc tế - 10.09
Đề cương môn học Công pháp quốc tế - 13.09
Quốc tịch và luật quốc tịch việt nam - 13.09
Biển, đảo và Luật Quốc tế - 14.09
Pháp luật quốc tế và việc vạch biên giới biển giữa việt nam với các quốc gia láng giềng - 14.09
Trả Lời Với Trích Dẫn
Có 2 bạn rất "thích" bài viết của hieuto:
nhuquyenqt (08-09-2011), trinhhuyen (18-01-2012)
02-10-2011, 01:28 #2 hanhchinh3b
Gentlemen


Tham gia ngày
Jun 2011
Bài viết
158
Thích
27
Được thích 72 lần / 62 bài viết
Ðề: Luật quốc tế là gì?
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT QUỐC TẾ

4 CÂU HỎI

- Luật quốc tế là gì, nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của Luật Quốc tế

(Hãy chứng minh Luật QT là 1 hệ thống pháp luật độc lập, phân biệt luật quốc tế với luật quốc gia (so sánh 4 đặc trưng))

- Các đặc trưng của Luật quốc tế

- Có quan điểm cho rằng luật QT là luật của kẻ mạnh không? à Vai trò thực tiễn, vai trò nào quan trọng nhất

(Có quan điểm cho rằng LQT, LQG tồn tại // như 2 vòng tròn mà không giao thoa nhau, đúng hay sai? CM sự mối quan hệ biện chứng giữa chúng)

- Mối quan hệ giữa LQT và luật QG

I. Khái niệm Luật Quốc tế

1. Sự xuất hiện của Luật Quốc tế:

Xuất hiện trong nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước tồn tại cần quan hệ đa phương (không ai có thể bế ban tỏa cảng mãi), mà luật quốc gia không thể áp đặt cho quốc gia khác, luật QG là ý chỉ của giai cấp thống trị, để hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp, dung hòa các ý chí của các chủ thể thì cần có một hệ thống các quy tắc chuyên biệt để điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ của mỗi quốc gia. Khoa học Luật gọi hệ thống đó là luật quốc tế hay còn gọi là công pháp quốc tế

2. Khái niệm Luật quốc tế

Luật QT là:

+ là 1 hệ thống (không phài ngành luật) pháp luật độc lập

+ bao gồm tổng thể các nguyên tắc (7 nguyên tắc) và các quy phạm pháp luật QT (QPPL QT)

+ do chính các chủ thể của Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên

+ nhằm điều chỉnh các quan hệ về nhiều mặt, trong đó chủ yếu điều chỉnh các quan hệ về mặt chính trị

+ trong trường hợp cần thiết, LQT được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế cá thể, hoặc cưỡng chế tập thể hoặc bằng sức mạnh đấu tranh của nhân dân tiến bộ trên thế giới

3. Các đặc trưng của Luật quốc tế

a. Đối tượng điều chỉnh

- QG: quan hệ xã hội trong 1 quốc gia

- QT: quan hệ quốc tế về nhiều mặt, nhưng chủ yếu về mặt chính trị phát sinh giữa các chủ thể của LQT (trước tiên và chủ yếu giữa các quốc gia với nhau)

? Tại sao chủ yếu về mặt chính trị (hay còn gọi là ngoại giao): Trong quan hệ QT, việc xác lập các quan hệ về mặt chính trị chính là cơ sở, nền tảng giúp cho các chủ thể thiết lập các quan hệ còn lại

? Mọi quan hệ quốc tế đều là đối tượng điều chỉnh của luật QT, sai, chỉ quan hệ quốc tế phát sinh giữa các chủ thể của luật QT với nhau mới là đối tượng điều chỉnh. Ví dụ: mua bán giữa 1 người VN với 1 tổ chức nước ngoài, với 1 quốc gia à đối tượng điều chỉnh của và luật dân sự của 1 nước hoặc tư pháp quốc tế ? Luật QT là: công pháp và tư pháp quốc tế, sai, Luật QT là công pháp QT thôi b. Chủ thể của Luật QT

Chủ thể luật quốc gia:

+ Cá nhân: chủ yếu (tham gia hầu hết)

+ Pháp nhân: chủ yếu (tham gia hầu hết)

+ Nhà nước đặc biệt và cơ bản (quyết định hình thành nhà nước, tham gia vào quan hệ bất bình đẳng)

Chủ thể luật quốc tế

+ Quốc gia: cơ bản, chủ yếu

+ Tổ chức quốc tế liên chính phủ: hạn chế, hay gọi là phái sinh

+ Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, giành quyền tự quyết: đặc biệt, rất hạn chế

? CM quốc gia là chủ thể cơ bản, chủ yếu tại sao? Chủ thể đầu tiên, duy nhất xây dựng nên luật QT, cơ sở tạo nên các tổ chức quốc tế liên chính phủ

? Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, giành quyền tự quyết: đặc biệt, rất hạn chế, tại sao?

? Cho vài ví dụ xem có phải quốc gia hay không? Hay đang đấu tranh giành độc lập, Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao, Palestin

Mọi thực thể trên thế giới đều được xem là quốc gia đúng nghĩa

* Quốc gia

Các yếu tố cấu thành quốc gia:

+ Lãnh thổ xác định

Dựa vào vất chất, vùng trời vùng biển, đất liền biên giới

+ Dân cư ổn định

Dân cư của quốc gia chỉ là những người mang quốc tích quốc gia đó? Người NN, người không quốc tịch, người 2 quốc tích đang sống trên lãnh thổ VN

Dân cư quốc gia Chủ yếu Tổng thể những người dân sinh sống ổn định lâu dài trên lãnh thổ VN và tuân thủ pháp luật VN? Ngoài ra còn 1 bộ phần sống ngoài lãnh thổ

+ Phải có Chính phủ (đúng nghĩa, bộ máy NN TW đến địa phương)

+ Có khả năng quan hệ quốc tế

Bằng chính ý chí độc lập của quốc gia mình tham gia hay không tham gia hay tham gia mức độ nào đó vào quan hệ quốc tế à quyền tự quyết

VN trước năm 1945 có phải là 1 quốc gia đúng nghĩa không?

Pháo chiếm VN, pháp ký hiệp ước Pháp-Hoa,

2/9/1945 tuyên ngôn độc lập à quốc gia đúng nghĩa

Có cần công nhận mới có tư cách không? 4 yếu tố thôi mặc nhiên là quốc gia đúng nghĩa

Palestin là chủ thể của luật quốc tế ?

Ma Cao, Hồng Kong là chủ thể luật quốc tế ?

Đài Loan chủ thể của luật quốc tế/ lãnh thổ xác định, dân cử ổn định, CP, có khả năng quan hệ quốc tế, tuy nhiên hiện nay các nước trên thế giới ko xem đài loan là 1 quốc gia, chỉ là 1 tỉnh của trung quốc vì trung quốc sẽ cắt đứt quan hệ ngoại giao nếu ai dám công nhận

Vatican là 1 quốc gia, chủ thể cơ bản của LQT/ có lãnh thổ, không có dân cư ổn định, có chính phủ, có khả năng quan hệ quốc tế (đặc biệt là công giáo), ko đủ 4 yếu tố, nhưng được quốc tế công nhận

* Các tổ chức quốc tế liên chính phủ (chủ thể hạn chế, phái sinh của LQT)

UN: United Nations LHQ 192 thành viên

Tại phiên họp lần thứ 32 Đại hội đồng Liên hợp quốc ngày 20-9-1977, Việt Nam được chính thức công nhận là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.

WTO, ASEAN, EU, NATO

Tổ chức quốc tế: liên chính phủ và phi chính phủ

Các tổ chức QT liên CP: là 1 thực thể liên kết chủ yếu bởi các quốc gia có chủ quyền, được thành lập trên cơ sở 1 điều ước QT (do chính các QG thành viên thỏa thuận thành lập nên), có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế nhằm đạt được những mục đích đã đặc ra

Thành viên:

LCP: các quốc gia có chủ quyền với nhau

PCP: cá nhân, tổ chức, một nhóm người...., pháp nhân (không thể là chủ thể của LQT)

Mục đích

LCP: hoạt động nhân danh, vì lợi ích các QG, tuân thủ quy chế điều lệ mà đã được các quốc gia đó thỏa thuận ấn định. Ví dụ: thành viên LHQ phải tuân thủ hiến chương LHQ

PCP: nhân danh bản thân, nhân danh 1 nhóm người, vì mục tiêu phi lợi nhuận, nhân đạo, không vì mục đích quốc gia

Các nhà nước liên ban

Tổ chức QT liên chính phủ cũng là nhà nước liên bang? Sai từng bang riêng lẽ không có chủ quyền đúng nghĩa, Mỹ là quốc gia chứ không phải tổ chức liên chính phủ với đơn vị là các bang

Hạn chế, Phái sinh: hình thành từ yếu tố gốc nào đó, ở đây là quốc gia thành viên. Tại sao hạn chế? Chỉ thực hiện những quy định được phép mà các quốc gia xây dựng nên à Hạn chế bởi ý chí của quốc gia thành viên

Thành viên của tổ chức QT LCQ chỉ là các quốc gia có chủ quyền (xem định nghĩa)

Ví dụ; Đài Loan 2007 được WTO công nhận là thành viên

* Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập (chủ thể đặc biệt, tham gia rất hạn chế)

Các điều kiện để 1 dân tộc được xem như là chủ thể đặc biệt, đang đấu tranh giành quyền tự quyết:

+ Dân tộc đó đang bị dân tộc hoặc 1 quốc gia khác đô hộ (không được quyền tự quyết định bất cứ vấn đề gì trên lãnh thổ)

+ Đang tồn tại trên thực tế một cuộc đấu tranh giữa 2 bên với mục đích giành được độc lập

+ Cuộc đấu tranh đó thành lập được cơ quan lãnh đạo phong trào (được đa số nhân dân đồng tình), đại diện cho dân tộc đó trong mối quan hệ với các chủ thể khác của LQT

VN từ 3/2/1930-1945, Palestin (tổ chức giải phóng palestin 1974 PLO)

c. Trình tự xây dựng Luật QT

QPPL quốc gia

Thành văn: văn bản

Bất thành văn: tập quán pháp (hạn chế)

Tiền lệ pháp – án lệ (không thừa nhận, có vận dụng)

QPPL quốc tế

Thành văn : VB QPPL QT, điều ước quốc tế

Bất thành văn: các tập quán quốc tế

Trình tự xây dựng

Quốc gia

+ Cơ quan làm luật, lập pháp, ý chí gia cấp cầm quyền nâng lên thành luật

Quốc tế

+ Luật quốc tế không có cơ quan lập pháp, xuất pháp từ bản chất thỏa thuận, không áp đặt

+ Do các chủ thể LQT thỏa thuận, chủ yếu là các quốc gia à con đường duy nhất luôn luôn là thỏa thuận

d. Các biện pháp bảo đảm thi hành Luật Quốc tế

? Luật quốc tế không có các cơ quan (nhưng có biện pháp) cưỡng chế thi hành. Đúng, nguyên tắc thỏa thuận

? HĐBA LHQ không phải là cơ quan cưỡng chế, vì nó chỉ can thiệp khi đặc biệt cần thiết, có nguy cơ đe dọa an nình hòa bình quốc tế. HĐBA LHQ là ngoại lệ của LQT nhưng chỉ trong trường hợp đặc biệt

? Trách nhiệm hình sự không đặc ra trong luật quốc tế

? VN- Hoa kỳ War có trách nhiệm pháp lý gì không, phải có ký song phuong? Nhưng vẫn bồi thường? Do vi phạm nguyên tắc cấm vũ lực, can thiệp nội bộ, ....

? Luật quốc tế là luật của kẻ mạnh? Hành vi can thiệp của Nato và lybia có chứng tỏ nguyên tắc cấm dùng vũ lực ko có hiệu lực nữa không? Không hoàn toàn đúng, đúng là hoàn toàn đúng

Luật quốc tế không có các cơ quan cưỡng chế nhưng vẫn được đảm bào thi hành Do các chủ thể LQT thi hành, trước tiên và chủ yếu là các quốc gia

thông qua 02 biện pháp sau đây

+ Cưỡng chế cá thể

Bản thân các quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng 01 trong những biện pháp cưỡng chế sau đây:

+ Cắt đứt quan hệ ngoại giao,

+ Hủy bỏ quan hệ điều ước,

+ Chấm dứt quan hệ kinh tế,

+ Trong trường hợp đặc biệt khi bị một quốc gia khác bị tấn công bằng vũ trang (tương xứng), bản thân quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng vũ lực để chống trả lại gọi là quyền tự vệ hợp pháp.

+ Trả đũa

+ Cưỡng chế tập thể

Quốc gia bị xâm phạm có quyền liên kết với 01 hoặc nhiều quốc gia khác (áp dụng các biện pháp như trên (liệt kê ra) của trường hợp cá thể) để chống lại hành vi xâm phạm

Trong trường hợp xét thấy các hành vi vi phạm có nguy cơ đe dọa nền hòa bình, an ninh quốc tế thì HĐBA LHQ có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt phi vũ trang (cô lập, cấm vận kinh tế, quân sự....) hoặc có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt vũ ttrang, điều 39, 41, 42 và điều 51 hiến chương LHQ

Trách nhiệm pháp lý quốc tế:

+ Trách nhiệm về mặt vật chất: $, hiện vật, dịch vụ

+ Trách nhiệm về mặt tinh thần

4. Vai trò của luật quốc tế

? Các Vai trò luật quốc tế đều quan trọng, vai trò nào quan trọng nhất là hòa bình an ninh quốc tế

II. Sự phát triển của luật quốc tế qua các thời kỳ (tham khảo)

? Có quan điểm cho rằng luật quốc tế và luật quốc gia tồn tại như 2 vòng tròn song song không giao nhau? à Chứng minh quan hệ tương hỗ, chứng minh 2 chiều. Xem thêm trang 22 tập bài giảng, không nên nói nhiều về nhất nguyên luận và nhị nguyên luận, giới thiệu sơ qua, Chứng minh quan hệ tương hỗ, chứng minh 2 chiều (Trang 24, soạn lại)

? Cùng 1 vấn đề, mà cả luật QT và luật QG điều chỉnh, Tại sao trong điều 2 của luật quốc gia lại ưu tiên luật quốc tế hơn so với luật quốc gia? Do tự nguyện tham gia trên nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng, nên phải tự nguyện tuân thủ à Khoản 1 điều 6 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005 . Các quốc gia khác có thể không ưu tiên bằng cách sửa luật, Tuy nhiên thông thường là ưu tiên luật QT.

0 comments:

Post a Comment

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | LunarPages Coupon Code