Bài giảng Tài sản, quyền sở hữu và thừa kế Dân sự 2 (DS2)
GV Đặng Thành Công
CHƯƠNG I: TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU
BÀI 1: KHÁI QUÁT QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm sở hữu, quyền sở hữu và các nguyên tắc của quyền sở hữu
1.1. Khái niệm sở hữu và quan hệ sở hữu
- Sở hữu là một phạm trù kinh tế chỉ các quan hệ phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
Quan hệ SH tồn tại ngay cả trong trường hợp chưa PL điều chỉnh
Nguồn lực và có hạn – nhu cầu là vô hạn, không có 1 các thức để quản lý (pháp luật điều chỉnh) thì sẽ loạn
Ví dụ:
- Quan hệ sở hữu là quan hệ giữa người với người về tài sản. Trong đó
chỉ rõ tài sản thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.
1.2. Khái niệm quyền sở hữu
- Hiểu theo nghĩa khách quan: Là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản được pháp luật điều chỉnh.
- Hiểu theo nghĩa
chủ quan: các quyền năng cụ thể bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của mình.
Đặc điểm của quyền sở hữu:
- Đối tượng của quyền sở hữu là tài sản: giúp chúng ta phân biệt giữa quyền sở hữu với quyền nhân thân
- Là một quyền tuyệt đối: suy ra từ quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối:
chủ thể quyền xác định, chủ thể nghĩa vụ là tất cả chủ thể còn lại:
quan hệ sở hữu, chủ thể có quyền sở hữu, các chủ thể còn lại tôn trọng
quyền sở hữu. Còn quyền tương đối: cả 2 bên chủ thể quyền và nghĩa vụ
đều xác định từ trước: quan hệ hợp đồng, bồi thường, trách nhiệm DS
ngoài hợp đồng
- Là một quyền đối vật (vật quyền):
+ gắn liển với tài sản,
+ áp chế trên mọi chủ thể: mang tính chất độc quyền, xuất phát từ bản
chất tài sản, cùng lúc sử dụng tài sản thì giá trị sử dụng sẽ giảm.
+quyền truy đòi (chiếm hữu không có căn cứ pháp luật),
+quyền loại trừ
* phân biệt với đối nhân (không gắn liền với tài sản), quyền yêu cầu,
thực hiện trên người, ví dụ: cho vay tiền, phát sinh nghĩa vụ trả $
1.3. Các nguyên tắc của QSH
- Quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được
pháp luật bảo vệ: khi bị vi phạm có quyền yêu cầu CQNN có thẩm quyền
can thiệp, bảo vệ
- Không ai có thể bị hạn chế, tước đoạt trái
pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình: dựa trên quy định của
pháp luật, ví dụ: trưng mua, trưng dụng có bồi thường đều phải được pháp
luật quy định và tuân theo trình tự thủ tục.
- Quyền sở hữu tài sản phải được xác lập; chấm dứt theo quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi của mình đối với tài sản, nhưng
không được làm thiệt hại và ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Chủ sở hữu chịu rủi ro đối với tài sản của mình.
2. Tài sản – khách thể của quan hệ sở hữu
2.1. Khái niệm tài sản
Tài sản là những lợi ích vật chất thỏa mãn nhu cầu của con người.
(Điều 163 BLDS)
2.2. Phân loại tài sản
* Vật
+ Vật hiện có
+ Vật hình thành trong tương lai: là những vật chưa có nhưng chắc chắn
sẽ hình thành trong tương lai, Ví dụ: mua hoa lợi, mùa màng khi thu
hoạch hoặc những vật đã có nhưng chưa thuộc quyền sở hữu của một chủ thể
(theo Nghị định 163 về giao dịch bảo đảm)
+ Bộ luật dân sự 1995 quy định là vật có thực, không quy định Vật hình thành trong tương lai
? Tài khoản ngân hàng có phải là tài sản không? Không phải tài sản, là
cái trung gian để thực thi quan hệ đối nhân, tuy nhiên nó rất gần với
quan hệ đối vật vì được đảm bảo khả năng giữ, thanh toán cao
?
Tài sản trên games có phải là tài sản không? Hack tài dản games có bị
truy cứu pháp lý không? Thông tư 60/2006/TT-BVHTT, hiện nay Bộ TTTT đã
dự thảo thay thế thông tư này, trong đó có quy định tài sản ảo không
phải là tài sản. Tài sản ảo có đặc điểm giống tài sản thông thường: tồn
tại trên máy chủ, có giá trị sử dụng. Tuy nhiên nhân định thế nào tùy
thuộc vào nhóm lợi ích
? Các bộ phận trên cơ thể con người có
phải là tài sản không? Không để đánh đồng tất cả các bộ phận, tùy theo
bộ phận, mức độ quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân thân của bộ
phận đối với cơ thể
? Thông tin có phải là tài sản không?
+ Là một bộ phận của thế giới vật chất;
+ Tồn tại khách quan;
+ Có giá trị sử dụng và chiếm hữu được;
+ Con người có khả năng chiếm hữu, làm chủ vật đó.
* Tiền: là một vật ngang giá đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát hành có chức năng thanh toán, lưu thông, cất giữ. Tiền VN và ngoại
tệ, ngoại tệ khi giao dịch phải tuân thủ quy định pháp luật.
*
Giấy tờ có giá: gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ có giá khác theo quy định của PL, trị giá
được thành tiền và được phép giao dịch. Các giấy tờ có giá khi giao dịch
phải tuân thủ quy định của pháp luật, không mua bán, trao đổi tùy tiện,
trái pháp luật
* Các quyền tài sản:
Điều 181. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
Các quyền tài sản: quyền đòi nợ, một số quyền trong quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền được nhận
1 số tiền đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong
doanh nghiệp, quyền TS phát sinh từ hợp đồng, QSDĐ, quyền khai thác tài
nguyên thiên nhiên (Điều 322)
Câu hỏi:
Gia đình ông
bà Sang nằm trong diện tích giải tỏa do vậy được nhà nước cho đăng ký
nhận chuyển nhượng QSDĐ của 1 lô đất tái định cư. Một năm sau, gia đình
bà Sàng đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền được mua lô đất tái định cư
cho ông Thống với giá 17 triệu 500 ngàn đồng. Mặc dù chưa biết lô đất ở
vị trí nào, nhưng ông Thống đã trả đủ tiền và giữ toàn bộ giấy tờ liên
quan đến quyền mua lô đất. Sau khi nhận đất của Nhà nước giao, bà Sàng
không muốn làm thủ tục chuyển nhượng đất cho ông Thống vì muốn đòi thêm
tiền, do vậy đã xảy ra tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa
án xác định quyền mua lô đất tái định cư trong vụ việc này là một quyền
tài sản. Căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự 2005, anh chị hãy cho
biết ý kiến về nhận định này của Tòa án.
Hướng dẫn giải: HĐTP
TAND tối cao xác định quyền được mua lô đất tái định cư là quyền tài
sản, buộc gia đình bà Sàng phải tiếp tục HĐ.
Quyền mua lô đất
tái định cư được trị giá bằng tiền nhưng quyền này gắn với chủ thể được
bồi thường, không chuyển nhượng được. Căn cứ điều 181 quyền được mua lô
đất tái định cư không phải là quyền TS à không phải là tài sản
Phán quyết của Tòa án là chủ quan
Nguồn của luật dân sự là
VB quy phạm PL, không thừa nhận án lệ tuy nhiên có vận dụng trân thực tế
2.3. Phân loại vật và ý nghĩa của việc phân loại vật:
* Căn cứ vào tính di dời và mục đích sử dụng, vật chia làm hai loại: bất động sản và động sản.
Bất động sản gồm (phương pháp liệt kê)
+ Đất đai;
+ Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
+ Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
+ Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản: là những tài sản không phải là bất động sản
Ý nghĩa:
+ Xác lập quyền SH theo thời hiệu: chiếm hữu bất hợp pháp, ngay tình liên tục với BĐS hoặc ĐS (Điều 247)
+ Đăng ký tài sản (Điều 167)
+ Thời điểm chuyển quyền SH tài sản (Điều 168), BĐS chuyển quyền tại thời điểm đăng ký quyền SH
+ Thủ tục tặng cho tài sản (Điều 466, 467)
+ Thời hạn ưu tiên mua tài sản thuộc sở hữu chung (Điều 223)
+ Địa điểm thực hiện nghĩa vụ (Điều 284)
* Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, vật được chia làm hai loại: hoa lợi và lợi tức
Điều 175. Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. Ví dụ: trái cây, trứng gà
2. Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Ví dụ: tiền lãi, tiền thuê nhà, cổ tức
Ý nghĩa”
+ Chủ sở hữu tài sản là chủ sở hữu của hoa lợi, lợi tức trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
+ Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình chỉ phải hoàn trả hoa lợi, lợi
tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc người đó buộc phải biết
việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được hoa lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật (Điều 601 BLDS)
+ Người không phải là chủ sở hữu
nhưng nuôi giữ gia cầm bị thất lạc phù hợp với quy định của pháp luật
được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra (Điều 243 BLDS)
+ Người
không phải là chủ sở hữu nhưng nuôi giữ gia súc bị thất lạc phù hợp với
quy định của pháp luật được hưởng một nữa số gia súc sinh ra, nếu gia
súc có sinh con (Điều 242 BLDS)
+ Bên cầm giữ tài sản có quyền thu hoa lợi từ tài sản cầm giữ và được dùng để bù trừ nghĩa vụ (Điều 416 BLDS)
* Căn cứ vào tính chất độc lập của vật, vật được chia làm hai loại: vật chính và vật phụ.
Điều 176. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng. Ví dụ : TV, laptop...
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của
vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật
chính. Ví dụ : remote, anten, mouse máy tính
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Ý nghĩa
+ Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao
luôn vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác à bảo vệ quyền và nghĩa
vụ các bên, để phát huy đầy đủ tính năng của vật
+ Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập (Điều 236)
Điện thoại và cục pin không phải là vật chính, vật phụ là 1 thể thống nhất do không thỏa mãn khoản 2 Điều 176
Cục sạc và điện thoại có quan hệ gì, tách rời được không? Chưa rõ theo luật
Có 1 nhà máy SX điện thoại, Cục sạc và điện thoại có buộc phải bán kèm
hay không? Theo luật thì chưa rõ, tuy nhiên khi giao dịch thì phải thỏa
thuận để bảo vệ mình
* Căn cứ vào tính chất và tính năng sử
dụng của vật, sau khi phân chia, vật được chia làm hai loại: vật chia
được và vật không chia được.
Điều 177. Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và
tính năng sử dụng ban đầu. Ví dụ: gạo, muối đường, nước mắm......
2. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên
được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu (vật lý). Ví dụ: bàn, ghế,
tủ giường, gia súc, laptop
Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Tranh chấp nhiều nhất là xác định khi nào vật chia được khi nào vật
không chia được. Ví dụ: ngôi nhà, căn cứ vào giá trị sử dụng tài sản sau
khi phân chia, nhiều trường hợp bất lợi cho người nhận tiền
*
Căn cứ vào tính chất ổn định về giá trị và công dụng của vật trong quá
trình sử dụng, vật được chia làm hai loại: vật tiêu hao và vật không
tiêu hao.
Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không
giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Ví dụ :
gạo, muối, thực phẩm, bột giặt, xăng dầu
2. Vật không tiêu hao
là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất,
hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Ví dụ : bàn ghế, xe máy, tủ
lạnh, máy giặt
Ý nghĩa
Vật tiêu hao không thể là đối
tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn. Không thể có cho
mượn gạo, muối..., sử dụng rồi sao trả lại y chang được
* Căn cứ vào tính cá biệt của vật, vật được chia làm hai loại: vật đặc định và vật cùng loại.
Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.
2. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc
điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Ví dụ: xe máy có biển số xe, số sườn. Bất động sản là vật đặc định.
Vật cùng loại sau đó thành vật đặc định. Ví dụ: sách mua về từ NS (cùng loại) sau đó ghi chép tên lên à đặc định
Ý nghĩa
· Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
· Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng
vật đó (Điều 289). Khi bên có nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có
quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó, nếu vật
không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật (Điều 303
BLDS)
* Căn cứ vào mối liên hệ giữa các vật cho một chức năng chung: vật đồng bộ
Điều 180. Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với
nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận
hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử
dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút. Ví dụ : Bộ ấm
chén, đôi giày
Ý nghĩa
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển
giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận
hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Ví dụ: Bên bán
phải chuyển giao đôi giày cho bên mua, tuy nhiên khi bên mua kiểm hàng
thì toàn là chân trái. Nghĩa vụ của bên bản phải đổi lại cho bên mua ½
giày chân phải còn lại
Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ (bảo vệ quyền lợi bên mua)
1. Trong trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử
dụng của vật không đạt được thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu
cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận
cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao
không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt
hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng
cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Cục sạc và điện thoại có phải là vật đồng bộ?? Chưa rõ, tự bảo vệ khi giao dịch
* Căn cứ vào chế độ pháp lý của vật, vật được chia thành:
+ Vật cấm lưu thông;
+ Vật hạn chế lưu thông;
+ Vật tự do lưu thông.
3. Nội dung của quyền sở hữu
Là tổng hợp các quyền năng mà chủ sở hữu được xác lập trên tài sản
Có nhiều cách hiểu khác nhau về nội dung quyền sở hữu
Điều 164. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
VN Ảnh hưởng pháp luật La Mã, một số nước chỉ thừa nhân 2 quyền: sử
dụng và định đoạt, các nước theo thông luật như Anh thì án lệ là nguồn
chủ yếu thì xem các quyền cụ thể cũng là quyền sở hữu
3.1. Quyền chiếm hữu
- Khái niệm: Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Ví dụ:
việc cầm nắm, chi phối, kiểm soát, thống kê, bảo quản, phân loại, dán
nhãn, lưu kho.......
- Chứng minh việc chiếm hữu thường dễ dàng
hơn chứng minh quyền sở hữu. Thông thường, đố với động sản, người chiếm
hữu thường được suy đoán là chủ sở hữu, đây là lý do ở một số nước
người ta không thừa nhân chiếm hữu là một quyền
- Tuy nhiên, không phải lúc nào việc chứng minh quyền chiếm hữu cũng đơn giản
Phân loại
- Chiếm hữu thực tế
+ Chiếm hữu thực tế là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tự mình nắm giữ, quản lý tài sản trên thực tế
+ Chiếm hữu pháp lý là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không
thực tế nắm giữ, quản lý vật nhưng về mặt pháp lý họ vẫn có quyền chiếm
hữu vật. Ví dụ: khi tài sản bị đánh cắp, đánh rơi
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu thõa mãn một trong các căn cứ quy định tại điều 183 BLDS:
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự
phù hợp với quy định của pháp luật; (phù hợp ý chí của chủ sở hữu). Ví
dụ: thuê, mướn
Không là chủ sổ hữu nhưng chiếm hữu tài sản phù hợp với quy định của pháp luật
4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được
ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm
đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Chiếm hữu bất hợp pháp, không có căn cứ pháp luật:
+ Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình;
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người
chiếm hữu không biết và không thể biết việc chiếm hữu của mình là không
có căn cứ pháp luật
+ Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình.
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình là người biết
hoặc tuy không biết nhưng pháp luật buộc họ phải biết rằng việc chiếm
hữu tài sản của họ là không có căn cứ pháp luật. (xe máy khác với đồng
hồ)
Ý nghĩa của việc phân loại
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật được pháp luật công nhận và bảo vệ
- Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình không được pháp luật bảo vệ trong mọi trường hợp
- Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được pháp luật bảo vệ ở một mức độ nhất định:
+ Có thể trở thành chủ sở hữu tài sản trong một số trường hợp nhất định (Điều 257, 258 BLDS)
+ Có thể trở thành chủ sở hữu tài sản theo thời hiệu (Điều 247)
+ Có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật (Điều 194 BLDS)
+ Có quyền yêu cầu chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thanh toán
những chi phí cần thiết mà người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản làm tăng gái trị tài sản (Điều
603 BLDS)
3.2. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Những người được quyền sử dụng tài sản:
+ Chủ sở hữu
+ Người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng thông qua hợp đồng, quyền này bị giới hạn theo hợp đồng
+ Người được quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật
Mang tính chất độc quyền, các chủ thể khác không thể đồng thời sử dụng tài sản với chủ thể khác được
Ví dụ: Có 1 căn nhà đẹp, có vườn hoa đẹp. Quyền sử dụng hoặc sở hữu
không bao hàm các quyền khác, không phải hữu hiệu trong tất cả các
trường hợp, như quyền quan sát. Trong trường hợp này xây tường lên và
bán vé vào xem, thực hiện luật hợp đồng
Tranh chấp quyền sử
dụng ở Úc: Bên cạnh trường đua ngựa có 1 nhà kế cận trường đua. Ông chủ
nhà này xây 1 căn nhà thật cao để quan sát, sau đó ông này thuê 1 đài
phát thanh đến bình luận việc đua ngựa. Hoạt động này ảnh hưởng quyền
lợi đến trường đua. 3 người bị kiện: chủ nhà, đài phát thanh và phát
thanh viên. Lập luận: quyền quan sát là 1 quyền mang tính chất sở hữu,
ai muốn sử dụng phải trả tiền. Tuy nhiên Tòa án đã khẳng định không xâm
phạm quyền sở hữu.
3.3. Quyền định đoạt
Quyền định
đoạt là quyền của các chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản của
mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Ví dụ: bán, tặng cho tài
sản, vứt đi thùng rác.....
Người có quyền định đoạt tài sản:
+ Chủ sở hữu
+ Người được chủ sở ủy quyền định đoạt. Phương thức định đoạt phải phù
hợp ý chí của chủ sở hữu. Ví dụ: được ủy quyền bán nhà 500tr, không thể
bán 400tr
+ Người được quyền địn đoạt tài sản theo quy định của pháp luật
Các phương thức định đoạt
+ Định đoạt tài sản trên thực tế: là việc hủy bỏ tài sản, tiêu dùng tài san, từ bỏ tài sản,
+ Định đoạt pháp lý: là việc chuyển giao tài sản cho người khác thông
qua giao dịch dân sự như việc bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa
kế tài sản.
è phải theo quy định pháp luật, không ảnh hưởng lợi
ích của Nhà nước và XH, trình tự thủ tục phải theo quy định pháp luật.
Ví dụ bán nhà phải vó hợp đồng lập thành văn bản và có công chứng
4. Các căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu
4.1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
- Do lao động, do hoạt động sản xuất;
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
có quyền sở hữu đối với tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất,
kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
Thời
phong kiến thì căn cứ được xác lập trên việc khai thác khoa lợi. John
Locke cho rằng quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở lao động
à BLDS quy định việc hưởng 1 khoản lợi không có căn cứ pháp luật thì phải có nghĩa vụ hoàn trả
- Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi,
cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài
sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy
định khác.
- Thu hoa lợi, lợi tức;
Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi
tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm
thu được hoa lợi, lợi tức đó.
- Tạo thành vật mới do sáp nhập;
Sáp nhập là việc hai hoặc nhiều tài sản với nhau tạo thành một tài sản
mới. Việc phân chia tài sản mới này thành những tài sản ban đầu thường
rất khó khăn, tốn nhiều công sức, chi phí, hoặc làm hư hỏng tài sản ban
đầu.
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
1. Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp
nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài
sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là
tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp
nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu
vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản
mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó,
nếu không có thoả thuận khác.
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
2. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài
sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không
phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị
sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
3. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài
sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó
không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài
sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có quyền yêu cầu
người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại.
Ví dụ:đem VLXD của người khác không ngay tình
xây nhà trên đất của mình. Bảo vệ quyền lợi của người sáp nhập không
ngay tình trong trường hợp quá chênh lệch về giá trị giữa động dản và
bất động sản
- Tạo thành vật mới do trộn lẫn;
Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
1. Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn
lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản
thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
2. Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của
mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và
không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu
tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây: (trộn lẫn không ngay
tình)
a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới
cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của
người đó;
b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá
trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài
sản mới.
- Tạo thành vật mới do chế biến;
Chế biến: là
việc phối hợp các nguyên liệu theo một cách thức nhất định để tạo thành
vật phẩm mới. Kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm của người chế biến quyết
định chất lượng và giá trị của vật phẩm mới được tạo thành
Có lao động, sáng tạo, trộn lẫn thì không
Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới
cũng là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành. Ví dụ : hợp đồng gia công
vật liệu
2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người
khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới
nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho
chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trong trường hợp người chế
biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu
giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những
người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành,
tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên
vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi
thường thiệt hại.
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ,
Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu với vật đó.
Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu
1. Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.
Ví dụ : Một buổi sáng, thấy 1 dây chuyền vàng ở trong thùng rác nhà
hàng xóm. Dây chuyền vàng là vật vô chủ ? Người chủ sở hữu đã từ bỏ
quyền sở hữu chưa ????? Tùy trường hợp, nếu hàng xóm xác nhận mình bỏ
nhầm thì không phải vật vô chủ, ngược lại....Nếu quy định quá cứng, quá
cụ thể thí không điều chỉnh khái quát, tuy nhiên khái quát quá thì khó
áp dụng. Nên áp dụng án lệ. Tòa án chỉ có thể áp dụng pháp luật. Nước
khác áp dụng bồi thẩm đoàn (người trong cộng đồng, có thể không biết
luật, biết tập quán, phong tục và hiểu biết xử sự chung trong cộng đồng)
Người đã phát hiện vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản
đó theo quy định của pháp luật; nếu vật được phát hiện là bất động sản
thì thuộc Nhà nước.
2. Người phát hiện vật không xác định được
ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho
chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên
bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận,
tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Uỷ ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trong trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản
thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định
được ai là chủ sở hữu thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện
theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản thì sau năm năm, kể
từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu thì
bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản
tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
- Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
Vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác
định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản,
quyền sở hữu đối với vật đó được xác định như sau:
1. Vật được
tìm thấy là di tích lịch sử, văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy
vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Vật được tìm thấy không phải là di tích lịch sử, văn hoá, mà có giá
trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu
của người tìm thấy; nếu vật tìm thấy có giá trị lớn hơn mười tháng
lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá
trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị
của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần
giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
- Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người nhặt được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được
địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại
vật cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ
quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở
hữu biết mà nhận lại.
Ví dụ: Không biết ai để lại điện thoại trên xe bus thì cũng xem là vật vô chủ
Uỷ ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà
không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật
có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì vật
đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn hơn mười
tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo
quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu
do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương
tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
3. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một
năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc
không có người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật
đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
- Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo cho Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho
chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia súc bị thất lạc
phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt
được.
Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có
người đến nhận thì gia súc đó thuộc sở hữu của người bắt được; nếu gia
súc bắt được là gia súc thả rông theo tập quán thì thời hạn này là một
năm.
Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc
có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc
sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
- Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Trong trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc, mà người khác bắt
được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm
biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia cầm bị thất lạc phải thanh
toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc sở hữu của người bắt được.
Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm
được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu
có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
- Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao,
hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trong
trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định
vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải
thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau một tháng, kể từ
ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì vật nuôi dưới
nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó.
Xác định con
vật thất lạc là cá sấu nuôi??? Thời hiệu bao nhiêu thì được sở hữu vì
không thể coi cá sấu là gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước. Áp dụng
tương tự như thế nào? Thời hiệu 242 à Vòng đời lâu nhất trong 3 điều
luật. Cá sấu à Điều 242 là phù hợp hơn. Mục đích của điều luật tại sao
quy định thời hiệu
- Được thừa kế tài sản;
Phần thừa kế sẽ đề cập chi tiết
- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định của Toà
án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Ví dụ: Bản án phân chia tài sản khi ly hôn, thừa kế
- Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, công khai phù hợp với thời hiệu luật quy định tại khoản 1 Điều 247
BLDS;
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
1.
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với
động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài
sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công
khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở
hữu tài sản đó.
Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật
ngay tình, liên tục, công khai trong thời gian 30 năm nhưng có hợp đồng
dân sự với người khác (ở nhờ) à Không thể trở thành chủ sở hữu theo điều
247
Việc chiếm hữu tài sản được thực hiện trong một khoảng
thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm hữu liên tục, kể
cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu (theo Điều 190. Chiếm
hữu liên tục)
Việc chiếm hữu tài sản được coi là chiếm hữu
công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản
đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người
chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình (Điều 191. Chiếm
hữu công khai)
4.1. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông
qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để
thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ
thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình
bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình
từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với
tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã
hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy
định của pháp luật.
- Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
Khi vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
theo quy định tại các điều từ Điều 241 đến Điều 244 của Bộ luật này thì
quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền
sở hữu của người chiếm hữu đã được xác lập theo quy định tại khoản 1
Điều 247 của Bộ luật này thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản
bị chiếm hữu.
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để
thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Toà án hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp
dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp
luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu
của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Tài sản bị tiêu huỷ;
Điều 252. Tài sản bị tiêu huỷ
Khi tài sản bị tiêu huỷ thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
- Tài sản bị trưng mua;
Điều 253. Tài sản bị trưng mua
Khi tài sản bị trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì quyền sở
hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
- Tài sản bị tịch thu;
Điều 254. Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch
thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể
từ thời điểm bản án, quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
- Vật bị đánh
rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các
điều kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập
quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật Dân sự 2005.
- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
0 comments:
Post a Comment