BỘ TÀI CHÍNH – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG —– Số: 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——- Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2008 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH BỔ SUNG
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, THỰC HIỆN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
Liên Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai (gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) như
sau:
I. THỦ TỤC GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5
1. Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử
dụng đất mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi là Giấy chứng nhận) trong các
trường hợp sau đây:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử
dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận mà phải nộp tiền sử đụng đất theo quy
định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định số
198/2004/NĐ-CP).
1.2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.
2. Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất:
2.1. Kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2007 (ngày Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả
năng nộp tiền sử dụng đất nêu tại khoản 1 Mục này có đơn đề nghị được
ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ
sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư thì
được ghi nợ tiền sử dụng đất.
2.2. Khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý
Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ghi nội dung “nợ
tiền sử dụng đất” trên trang 4 của Giấy chứng nhận; ký, đóng dấu xác
nhận nội dung ghi nợ nêu trên; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế
biết các trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp Đơn xin ghi nợ
tiền sử dụng đất và hồ sơ (đầy đủ, hợp lệ) xin cấp Giấy chứng nhận hoặc
xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) trước ngày 02 tháng
7 năm 2007 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì vẫn tiếp tục được cấp
Giấy chứng nhận và được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (gọi là
Thông tư số 70/2006/TT-BTC).
II. XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP ĐÃ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NHƯNG CHƯA THỰC HIỆN THỦ TỤC
CHUYỂN QUYỀN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 11
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc do
nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận, không có một trong các giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai nhưng có giấy tờ về việc chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (kể cả trường hợp không
có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển quyền),
nay nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì
không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP; lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ
có hiệu lực thi hành tại thời điểm nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
III. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẤT
ĐÃ ĐƯỢC GIAO KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN TRƯỚC NGÀY 01 THÁNC 07 NĂM 2004
NHƯNG NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐÃ NỘP TIỀN ĐỂ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI
ĐIỀU 16
1. Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ
quan, tổ chức quy định tại Điều 16 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP là một
trong các loại sau đây:
1.1. Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) thu tiền để được
sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5
năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp,
đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
1.2. Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) thu tiền theo
Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn bổ sung việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.3. Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) theo quy định về
thu tiền đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc của cơ quan, tổ
chức giao đất không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức đó cấp
cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã
nộp tiền sử dụng đất mà giấy tờ chỉ còn lưu tại cơ quan, tổ chức đã thu
tiền hoặc cơ quan, tổ chức khác có liên quan thì cơ quan, tổ chức đó có
trách nhiệm cung cấp các giấy tờ đang lưu giữ để người sử dụng đất hoàn
thiện hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
IV. VIỆC XỬ LÝ NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
TRONG TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC KINH TẾ LIÊN DOANH CHUYỂN THÀNH TỔ CHỨC KINH TẾ
CÓ 100% VỐN NƯỚC NGOÀI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 23
Tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài chuyển thành tổ chức kinh tế có một trăm phần
trăm (100%) vốn nước ngoài thì diện tích đất đã góp vốn vào liên doanh
phải chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất và được lựa chọn hình
thức trả tiền thuê đất một lần hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
1. Việc xử lý đối với giá trị quyền sử dụng đất đã góp vốn vào liên doanh của bên Việt Nam thực hiện như sau:
1.1. Nộp ngân sách nhà nước phần vốn ngân sách nhà
nước cấp được tính bằng giá trị quyền sử dụng đất theo thời hạn chuyển
nhượng vốn tính từ thời điểm sử dụng quyền sử dụng đất góp vốn liên
doanh đến thời điểm chuyển nhượng với diện tích đất góp vốn và đơn giá
thuê đất theo Hợp đồng nhận nợ với cơ quan tài chính (đối với trường hợp
đã nhận nợ giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại
Thông tư số 70-TC/QLCS ngày 07 tháng 10 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử
dụng đất của các tổ chức trong nước theo quy định tại Nghị định số 85/CP
ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ) hoặc Biên bản (văn bản) giao
nhận vốn (đối với trường hợp đã giao nhận vốn theo quy định tại Điều 28
Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và
Thông tư số 35/2001/ TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền
sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước) hoặc Giấy
phép đầu tư (đối với trường hợp chưa nhận nợ hoặc chưa giao nhận vốn với
nhà nước).
1.2. Nộp ngân sách nhà nước thu sử dụng vốn ngân sách
nhà nước bằng giá trị quyền sử dụng đất được phép góp vốn liên doanh
như sau:
a) Đối với doanh nghiệp bên Việt Nam chưa nhận nợ
hoặc chưa nhận giao vốn và chưa nộp tiền thu sử dụng vốn cho ngân sách
nhà nước thì thực hiện nộp thu sử dụng vốn như sau:
- Từ thời điểm được sử dụng đất góp vốn đến ngày 31
tháng 12 năm 2000 thì mức nộp là 3%/năm tính trên số vốn góp bằng giá
trị quyền sử dụng đất.
- Từ thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 01
tháng 01 năm 2002 thì mức nộp là 1,8%/năm tính trên số vốn góp bằng giá
trị quyền sử dụng đất.
b) Đối với các doanh nghiệp (bên Việt Nam) đã giao
nhận nợ hoặc đã giao nhận vốn và đã nộp thu sử dụng vốn vào ngân sách
nhà nước thì phải nộp thu sử dụng vốn của thời gian chưa nộp tính đến
thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2001.
1.3. Doanh nghiệp bên Việt Nam được ghi giảm vốn nhà
nước tại doanh nghiệp sau khi nộp ngân sách nhà nước phần vốn ngân sách
nhà nước bằng giá trị quyền sử dụng đất đã góp vào liên doanh theo điểm
1.1 khoản 1 Mục này (đối với trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết
định ghi tăng vốn nhà nước bằng giá trị quyền sử dụng đất đã góp vốn
liên doanh).
1.4. Đối với giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên
doanh của bên Việt Nam có nguồn gốc từ đất giao có thu tiền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp hoặc
tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách thì doanh nghiệp bên Việt Nam không phải nộp ngân sách nhà
nước số vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng và thu
sử dụng vốn theo quy định tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 Mục này.
2. Tổ chức kinh tế có 100% vốn nước ngoài nhận chuyển
nhượng phần vốn góp của bên Việt Nam bằng giá trị quyền sử dụng đất
phải làm thủ tục thuê đất và không phải trả tiền thuê đất đối với thời
gian mà bên Việt Nam đã chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng
đất. Hết thời hạn nhận chuyển nhượng phần vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất của bên Việt Nam, tổ chức kinh tế có 100% vốn nước ngoài phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại
thời điểm nộp tiền thuê đất.
3. Trình tự, hồ sơ, thủ tục nộp ngân sách nhà nước
đối với các khoản mà nhà đầu tư trong nước phải nộp theo quy định tại
điểm 1.1, 1.3 khoản 1 Mục này được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
4. Sau khi các bên hoàn thành thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm ra quyết định chất dứt Hợp đồng thuê đất đối với
tổ chức kinh tế trong nước; trình UBND cấp tỉnh quyết định cho tổ chức
kinh tế có 100% vốn nước ngoài thuê đất theo quy định của pháp luật đất
đai.
V. NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 24
1. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất:
1.1. Đối với trường hợp tổ chức kinh tế trong nước
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít
nhất là năm (05) năm mà số tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã trả, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước thì sau khi hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư
có sử dụng đất đã được công chứng, bên chuyển nhượng nộp hợp đồng chuyển
nhượng dự án đầu tư và Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để thực hiện việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 127 của Luật Đất
đai và Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số
181/2004/ND-CP). Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc khu kinh
tế, khu công nghệ cao thì hợp đồng chuyển nhượng không công chứng nhưng
phải có xác nhận của Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Sau khi các bên chuyển nhượng dự án hoàn thành nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất, cấp
mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển nhượng một phần dự án có
sử dụng đất hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển
nhượng toàn bộ dự án có sử dụng đất; Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp
đồng thuê đất với bên nhận chuyển nhượng dự án có sử dụng đất.
1.2. Đối với trường hợp tổ chức kinh tế trong nước
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất; được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê
đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất
là năm (05) năm mà số tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đất được Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất để góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì sau khi
hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất đã được công chứng,
bên chuyển nhượng nộp hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư và Giấy chứng
nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường để thực hiện như đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 158 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Trường hợp
chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc khu kinh tế, khu công nghệ cao thì hợp
đồng chuyển nhượng dự án có sử dụng đất không công chứng nhưng phải có
xác nhận của Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao.
1.3. Sau khi các bên chuyển nhượng dự án hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên
chuyển nhượng dự án và quyết định cho thuê đất; thanh lý hợp đồng thuê
đất (đối với trường hợp bên chuyển nhượng dự án được Nhà nước cho thuê
đất); trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đối với bên
nhận chuyển nhượng dự án; ký Hợp đồng thuê đất đối với bên nhận chuyển
nhượng dự án.
2. Giá trị hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư bao
gồm giá trị đầu tư và giá trị quyền sử dụng đất đối với trường hợp bên
chuyển nhượng dự án sử dụng đất nêu tại điểm 1.1 khoản 1 Mục này.
VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 28
1. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất mà phải xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đần tư của tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân (gọi là nhà đầu tư) được thực hiện như sau:
1.1. Nhà đầu tư trước khi nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để xin chấp thuận về chủ trương đầu tư. Căn cứ quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời nhà đầu
tư bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận chủ trương đầu
tư; trong trường hợp không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.
1.2. Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư nộp một (01) bộ hồ sơ
tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường (nếu bên chuyển nhượng là tổ chức kinh tế); tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (nếu bên chuyển
nhượng là hộ gia đình, cá nhân); hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (trong đó nêu
ro số thửa, tổng diện tích đất và hình thức nộp tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất);
c) Văn bản chấp thuận chủ trương đần tư nêu tại điểm 1.1 khoản này;
d) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai (nếu có);
đ) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (đối với tổ chức kinh tế).
1.3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều
134 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP trước khi chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy
chứng nhận; chuyển số liệu địa chính của loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất cho Sở Tài chính để làm cơ sở tính thu tiền sử dụng
đất.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất
như sau:
2.1. Sau khi hoàn thành việc thẩm định giá đất mà nhà
đầu tư đã trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Sở Tài
chính trình Ủban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất mà nhà đầu tư đã
trả để được nhận chuyển nhượng.
2.2. Việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh
lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất với tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định nêu tại điểm 2.1 khoản này nhưng tối đa
không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất tương ứng với trường
hợp khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình thức thuê đất
thì số tiền nhận chuyển nhượng do Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định nêu
tại điểm 2.1 khoản này được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp theo quy
định tại điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 28 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP nhưng tối đa không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ về
đất tương ứng với trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp nhà đầu tư thuê dịch vụ tư vấn để xác định
giá đất nhận chuyển nhượng để trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy
định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì giá đất để xác
định đơn giá thuê đất cũng phải do dịch vụ tư vấn xác định, Sở Tài chính
thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
VII. VIỆC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN
KẼ TRONG KHU DÂN CƯ VÀ ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VỚI ĐẤT Ở TRONG KHU DÂN CƯ
QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 43
1. Diện tích được hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 43
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp; đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở
thuộc phạm vi các khu vực sau:
a) Trong phạm vi địa giới hành chính phường;
b) Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân
cư nông thôn mà ranh giới khu dân cư đã được thể hiện trên bản đồ quy
hoạch khu dân cư nông thôn hoặc đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch
sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông
thôn mà chưa có quy hoạch khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của
xã, thị trấn được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có
nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
2. Diện tích được hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều 43
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP đối với thửa đất nông nghiệp không có nhà ở
là không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân quy định tại khoản 2 Điều 83, khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai.
3. Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân
cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu
hồi mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì
giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề;
trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm
căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất
hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất.
VIII. KINH PHÍ CHUẨN BỊ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH CHO KHU ĐẤT BỊ THU HỒI QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 50
1. Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính,
trích lục bản đồ địa chính, trích do địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính do cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án do chủ
đầu tư của dự án chi trả và quyết toán vào nguồn vốn đầu tư của dự án.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có dự án đầu tư thì khoản
kinh phí nêu tại khoản 1 Mục này do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả
và quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ
đất; đối với địa phương chưa có Tổ chức phát triển quỹ đất thì cơ quan
Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quyết
toán vào nguồn kinh phí được giao của đơn vị.
IX LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔNG
THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 51 VÀ LẬP,
THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ QUY
ĐỊNH TẠI ĐIỀU 56
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và nộp
một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài chính đối với trường hợp Nhà nước thu hồi
đất có liên quan từ hai (02) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trở lên và những phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; nộp tại Phòng Tài chính đối với phương án
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan
Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan cùng cấp thẩm định
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng chuyển đến để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định do Thủ trưởng co quan Tài chính làm Chủ tịch Hội
đồng.
3. Nội dung thẩm định phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm các chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được áp dụng; phương án bố trí tái định cư và dự toán
nguồn kinh phí thực hiện phương án.
Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư bao gồm việc áp dụng cụ thể chính sách bồi thường, hỗ trợ
tái định cư; việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, các khoản
hỗ trợ; phương án thực hiện bố trí tái định cư và nguồn kinh phí để chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng cụ thể cho dự án.
4. Kinh phí lập và thẩm định phương án tổng thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án được sử dụng từ khoản kinh phí chi cho công tác tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, khoản 6 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Mục VII Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Mục 4
Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC và Thông tư số
126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các dự án xây dựng công trình giao thông trên
địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
X. HIỆU LỰC THI HÀNH QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 67
Những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 02 tháng 7 năm 2007 (ngày Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì không áp dụng hoặc điều
chỉnh theo quy định của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt Phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực
hiện xong việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà sau đó giá đất cao hơn
giá đất đã phê duyệt thì chỉ thực hiện việc điều chỉnh giá đất theo quy
định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; không áp dụng các
quy định khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP.
XI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ những quy định hướng dẫn thực hiện khoản 6
và khoản 8 Điều 8, Điều 41, Điều 42, Điều 47, Điều 49 và đoạn 2 khoản 2
Điều 50 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC và
tại Thông tư số 69/2006/TT-BTC.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong quá
trình triển khai, nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỨ TRƯỞNG Trần Thế Ngọc |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
0 comments:
Post a Comment