Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện các giao
dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam;
b) Các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thông tư này không
điều chỉnh đối với đối tượng nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú là tổ
chức và cá nhân nước ngoài. Các đối tượng này thực hiện hoạt động đầu
tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định hiện hành về pháp luật chứng
khoán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có Iiên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhà đầu tư nước
ngoài” bao gồm đối tượng người không cư trú là tổ chức và cá nhân nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
2. “Ngân hàng được phép”
bao gồm ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép
kinh doanh và hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của
pháp luật.
3. “Tổ chức tín dụng được
phép” bao gồm tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép kinh doanh và hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định
của pháp luật.
4. “Tài khoản vốn đầu tư
gián tiếp” là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam do nhà đầu tư nước
ngoài mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu chi
được phép liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Mọi hoạt động đầu tư
gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện
bằng đồng Việt Nam. Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián
tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực
hiện thông qua 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại 01 (một)
ngân hàng được phép.
2. Khi thực hiện hoạt
động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam dưới các hình thức quy
định tại Điều 5 của Thông tư này, nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ
các quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật về mở và sử
dụng tài khoản thanh toán, quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản
hướng dẫn Luật Chứng khoán, các quy định hiện hành của pháp Iuật liên
quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam và hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên
thị trường chứng khoán Việt Nam và các quy định khác có liên quan của
pháp luật.
3. Số dư trên tài khoản
vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển sang
tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 5. Hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các hình thức sau đây:
1. Góp vốn, mua, bán cổ
phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam chưa niêm yết, chưa đăng
ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam và không trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp.
2. Góp vốn, mua, bán cổ
phần trong doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường đăng ký giao dịch
(UPCOM) và thị trường chứng khoán niêm yết và không trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành doanh nghiệp.
3. Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Mua bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Ủy thác đầu tư bằng
đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và các
tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo các quy định
của pháp luật về chứng khoán; ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông
qua tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực
hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Góp vốn, chuyển nhượng
vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (không trực tiếp tham gia quản lý)
trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ theo quy định
của pháp luật về chứng khoán.
7. Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THẾ
Điều 6. Mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
1. Khi thực hiện hoạt
động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải mở một
(01) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một (01) ngân hàng được phép để
thực hiện các giao dịch thu chi được phép theo quy định tại Điều 7 của
Thông tư này.
2. Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài đang mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một
ngân hàng được phép nhưng có nhu cầu mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
tại một ngân hàng được phép khác, nhà đầu tư nước ngoài phải đóng tài
khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản
này sang tài khoản mới. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
được thực hiện theo quy định của ngân hàng được phép.
Nhà đầu tư nước ngoài chỉ
được thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư gián
tiếp mới mở theo quy định nêu trên sau khi đã đóng và tất toán tài khoản
vốn đầu tư gián tiếp đã mở trước đây.
Điều 7. Sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
Tài khoản vốn đầu tư gián
tiếp được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu chi liên quan đến hoạt
động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam sau đây:
1. Phần thu:
a) Thu từ bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;
b) Thu từ chuyển nhượng
vốn góp, cổ phần, bán chứng khoán và các giấy tờ có giá khác, nhận cổ
tức, lãi từ trái phiếu và giấy tờ có giá phát sinh bằng đồng Việt Nam từ
hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
c) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;
d) Thu chuyển khoản từ
tài khoản của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác
đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài (áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam dưới hình thức ủy
thác đầu tư);
đ) Các giao dịch thu hợp
pháp khác bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến
hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phần chi:
a) Chi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam dưới các hình thức quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
b) Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài;
c) Chi thanh toán các chi phí hợp pháp phát sinh tại Việt Nam;
d) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;
đ) Chi chuyển khoản sang
tài khoản của các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và các tổ
chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư cho nhà đầu tư nước
ngoài (áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư
gián tiếp tại Việt Nam dưới hình thức ủy thác đầu tư);
e) Các giao dịch chi hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 8. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Trường hợp có nhu cầu
chuyển vốn, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng đồng Việt
Nam trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để mua ngoại tệ tại tổ chức tín
dụng được phép và chuyển ra nước ngoài.
Điều 9. Chuyển đổi hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
1. Việc chuyển đổi từ
hình thức đầu tư gián tiếp sang hình thức đầu tư trực tiếp hoặc chuyển
đổi từ hình thức đầu tư trực tiếp sang hình thức đầu tư gián tiếp của
nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp
luật về đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài đang thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam dưới hình thức
mua cổ phần hoặc góp vốn trong doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi sang
hình thức đầu tư trực tiếp (tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp),
việc chuyển đổi tài khoản được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài không tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt
Nam, sau khi hoàn tất thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư theo các quy
định hiện hành của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mở tài
khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép,
sau đó đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở trước đây đồng thời
chuyển số dư trên tài khoản này sang tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng
đồng Việt Nam mới mở nêu trên để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp
tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy
định khác của pháp luật có liên quan. Thủ tục đóng tài khoản vốn đầu tư
gián tiếp và thủ tục mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt
Nam được thực hiện theo quy định của ngân hàng được phép;
b) Trường hợp tiếp tục
thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài
được sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở trước đây để thực
hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ quy
định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đồng thời, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc mở và sử dụng tài khoản
vốn đầu tư trực tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Chương III
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP
VÀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng được phép
1. Khi thực hiện các giao
dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp cho nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức tín dụng được phép có quyền yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài
xuất trình các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư gián
tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
2. Khi thực hiện các giao
dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp cho nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện các thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
và các quy định tại Thông tư này;
b) Quy định, kiểm tra và
lưu giữ các tài liệu, chứng từ liên quan đến các giao dịch thu, chi được
thực hiện trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp do nhà đầu tư nước ngoài
xuất trình để đảm bảo việc cung ứng dịch vụ ngoại hối được thực hiện
đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Bán ngoại tệ cho nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở tự cân đối nguồn ngoại tệ của tổ chức tín dụng.
3. Ngoài quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, ngân hàng được phép có trách
nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc chuyển đổi tài
khoản vốn đầu tư gián tiếp theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài
được phép thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam
trên cơ sở tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định khác
có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Khi thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm:
a) Kê khai nội dung giao
dịch thu chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại
Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của ngân hàng được phép;
b) Xuất trình, bổ sung các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng được phép.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Chế độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng được phép
Các tổ chức tín dụng được
phép thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê.
Điều 13. Yêu cầu báo cáo đột xuất
Các trường hợp đột xuất
hoặc khi cần thiết, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng được phép và
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước.
Chương V
CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA, GIÁM SÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
1. Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình chấp hành quy định của ngân
hàng được phép và nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến việc mở và sử
dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài để thực
hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
2. Các tổ chức, cá nhân
được kiểm tra có trách nhiệm cung cấp mọi văn bản tài liệu cần thiết
theo quy định để việc kiểm tra, thanh tra, giám sát được thực hiện kịp
thời, hiệu quả.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Trường hợp vi phạm các
quy định tại Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm, nhà đầu tư nước
ngoài và ngân hàng được phép sẽ bị xử phạt theo các quy định của pháp
luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 4 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2004/TT-NHNN ngày 25/5/2004
của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc góp
vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
Nam.
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong vòng 90 ngày kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư nước ngoài có
trách nhiệm thực hiện việc chuyển đổi tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để
tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định
sau:
a) Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài đã mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, nhà
đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi tên tài khoản góp vốn, mua cổ
phần bằng đồng Việt Nam nêu trên thành tài khoản vốn đầu tư gián tiếp;
b) Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài đã mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, đồng
thời có số dư đồng Việt Nam trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không
kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được
phép:
- Nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện chuyển đổi tên tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt
Nam nêu trên thành tài khoản vốn đầu tư gián tiếp;
- Nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện chuyển số dư đồng Việt Nam của mình trên tài khoản tiền gửi
chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở
tại ngân hàng được phép sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại ngân
hàng được phép;
c) Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài chưa mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam và
có số dư tiền đồng Việt Nam gửi tại tài khoản tiền gửi chuyên dùng không
kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được
phép:
- Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép;
- Nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện chuyển số dư đồng Việt Nam của mình trên tài khoản tiền gửi
chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở
tại ngân hàng được phép sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở nêu
trên để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam;
d) Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài đã mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, đồng
thời có số dư tiền gửi ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng
không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được
phép:
- Nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện chuyển đổi tên tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt
Nam đã mở thành tài khoản vốn đầu tư gián tiếp;
- Nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện chuyển số dư tiền gửi ngoại tệ của mình trên tài khoản tiền
gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở
tại ngân hàng được phép sang đồng Việt Nam; sau đó thực hiện chuyển số
tiền đồng Việt Nam này sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp tục
thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
e) Trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài chưa mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam,
đồng thời có số dư tiền gửi ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng
không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng
được phép:
- Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép;
- Nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện chuyển số dư tiền gửi ngoại tệ của mình trên tài khoản tiền
gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở
tại ngân hàng được phép sang đồng Việt Nam; sau đó thực hiện chuyển số
tiền đồng Việt Nam này sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp tục
thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
2. Trường hợp không tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam:
a) Nhà đầu tư nước ngoài
được phép chuyển số dư tiền gửi đồng Việt Nạm của mình trên tài khoản
tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng
khoán mở tại ngân hàng được phép và số dư tiền gửi ngoại tệ của mình
trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công
ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang tài khoản đồng Việt Nam
hoặc tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài mà tại ngân hàng được
phép để phục vụ mục đích hợp pháp tại Việt Nam theo quy định về quản lý
ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc chuyển ra
nước ngoài;
b) Nhà đầu tư nước ngoài
được sử dụng số dư đồng Việt Nam của mình trên tại khoản tiền gửi chuyên
dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại
ngân hàng được phép để mua ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài trên cơ sở
xuất trình hồ sơ, chứng từ hợp lệ phù hợp với quy định hiện hành về quản
lý ngoại hối.
3. Trường hợp sau 90 ngày
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư nước ngoài
không thực hiện chuyển đổi tài khoản vốn đầu tư gián tiếp theo quy định
tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt
động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam thông qua tài khoản góp vốn, mua cổ
phần, tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ và bằng
đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép.
Điều 18. Tổ chức thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
0 comments:
Post a Comment